TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ ÔN, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 104/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/10/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, CON CHUNG
Ngày 20 tháng 10 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 135/2021/TLST- HNGĐ ngày 06 tháng 4 năm 2021 về việc: “tranh chấp ly hôn, con chung” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 109/2021/QĐXX-ST ngày 20 tháng 9 năm 2021, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Hồ Kim U, sinh năm 1995 “vắng mặt”. Địa chỉ cư trú: ấp H, xã P, huyện S, tỉnh Vĩnh Long.
Tạm trú: ấp C, xã K, huyện R, tỉnh Cà Mau.
2. Bị đơn: Anh Trần Thanh L, sinh năm 1985 “vắng mặt”. Địa chỉ cư trú: ấp L, xã S, huyện Q, tỉnh Vĩnh Long.
3. Người làm chứng: Bà Nguyễn Thị M “vắng mặt”. Địa chỉ cư trú: ấp A, xã J, huyện S, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 31/3/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Hồ Kim U trình bày: chị và anh Trần Thanh L thành hôn năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện T, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 23/7/2013. Thời gian chung sống được 05 năm. Quá trình chung sống, thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc, sau này có phát sinh mâu thuẫn do bất đồng ý kiến, thường xuyên cự cải. Vợ chồng đã ly thân từ năm 2016 đến nay.
Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn với anh L. Về con chung chị và anh L có một con chung là Trần Thanh Q, sinh ngày 29/4/2012 hiện đang sống với anh L. Về tài sản chung, nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi thụ lý đơn của chị U, Tòa án đã tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai, chứng cứ và hòa giải cho bị đơn nhưng phía bị đơn anh L không trả lời ý kiến bằng văn bản về nội dung khởi kiện của nguyên đơn và không đến tham gia phiên họp và hòa giải cho nên không tiến hành phiên họp và hòa giải được giữa các đương sự. Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử và triệu tập các đương sự đến tham gia phiên tòa sơ thẩm nhiều lần nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không lý do.
Nguyên đơn và người làm chứng có văn bản xin vắng mặt tham gia tố tụng. Bị đơn vắng mặt.
Tại phiên tòa vị đại diện Viện kiểm sát trình bày :
Về tố tụng: Tòa án thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền. Quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán và trình tự, thủ tục xét xử của Hội đồng xét xử, Thư ký và nguyên đơn, người làm chứng chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với bị đơn không chấp hành đầy đủ về quyền, nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử cho chị Hồ Kim U và anh Trần Thanh L ly hôn.
Về con chung: Giao con chung Trần Thanh Q, sinh ngày 29/4/2012 cho anh Trần Thanh L tiếp tục nuôi dưỡng. Chị U không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được quyền cản trở.
Về án phí dân sự sơ thẩm: chị U phải nộp 300.000đồng án phí ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, qua kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Về thẩm quyền giải quyết: Chị Hồ Kim U khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Trần Thanh L, địa chỉ: ấp L, xã R, huyện D, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Y. Do đó, Tòa án nhân dân huyện I, tỉnh Vĩnh Long thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.
- Về người tham gia tố tụng:
Nguyên đơn chị Hồ Kim U có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Người làm chứng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228, khoản 2 Điều 227, Điều 229 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn và người làm chứng.
[2] Về quan hệ hôn nhân:
Chị Hồ Kim U và anh Trần Thanh L kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã R, huyện X, tỉnh Vĩnh Long theo giấy chứng nhân kết hôn số: 75 ngày 17/10/2013 và anh chị kết hôn cũng đảm bảo các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật nên đây là hôn nhân hợp pháp.
Xét lời trình bày của chị U và anh L cho rằng, thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc, sau này có phát sinh mâu thuẫn do bất đồng ý kiến, thường xuyên cự cải. Vợ chồng đã ly thân từ năm 2016 đến nay. Hiện tại chị U xác định vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt nên chị U yêu cầu ly hôn với anh L. Xét lời trình bày chị U phù hợp với lời khai của người làm chứng. Mặt khác, việc yêu cầu ly hôn của chị U thì anh L không có ý kiến gì. Từ đó, xét thấy lời trình bày của chị U là căn cứ phù hợp với Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.
[3] Về con chung: Chị Hồ Kim U và anh Trần Thanh L có một con chung Trần Thanh Q, sinh ngày 29/4/2012 hiện đang sống với anh L. Chị U yêu cầu giao con chung cho anh L tiếp tục nuôi dưỡng. Từ khi chị U và anh L không còn sống chung với nhau thì cháu Q sống với anh L cuộc sống đã ổn định. Mặt khác cháu Q cũng có nguyện vọng sống với anh và anh L L cũng không có ý kiến gì về chị U để con cho anh L nuôi dưỡng nên việc tiếp tục giao con cho anh L nuôi là có căn cứ, phù hợp các Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình nên chấp nhận. Chị U có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được quyền cản trở.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Anh L là người được nuôi con và anh L không có ý kiến yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không đặt vấn đề giải quyết.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị U, anh L không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án, sau này có phát sinh tranh chấp sẽ khởi kiện bằng vụ kiện dân sự khác nên miễn xét.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị U nộp 300.000đ án phí ly hôn theo quy định điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xét đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 4 Điều 147;
khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228, Điều 229 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng: Điều 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Hồ Kim U.
1. Về hôn nhân:
Xử cho ly hôn giữa chị Hồ Kim U và anh Trần Thanh L.
2. Về con chung: Giao con chung Trần Thanh Q, sinh ngày 29/4/2012 cho anh Trần Thanh L tiếp tục nuôi dưỡng. Chị Hồ Kim U không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được quyền cản trở.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc chị Hồ Kim U có nghĩa vụ nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng), nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) chị U đã nộp theo biên lai thu số 0016875 ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện G, tỉnh Vĩnh Long.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc ngày niêm yết bản án tại nơi cư trú
Bản án về tranh chấp ly hôn, con chung số 104/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 104/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trà Ôn - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 20/10/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về