TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TRÀ VINH, TỈNH TRÀ VINH
BẢN ÁN 39/2021/DS-ST NGÀY 28/09/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY
Ngày 28 tháng 9 năm 2021 tại phòng xử án Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 119/2021/TLST- DS ngày 30 tháng 3 năm 2021. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 96/2021/QĐXXST-DS ngày 22 tháng 6 năm 2021 (Quyết định hoãn phiên tòa số 41/2021/QĐST-DS ngày 08/7/2021) giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Tiết Văn Th - Chức vụ: Tổng giám đốc; Trụ sở: Số A đường L, phường T, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội;
Người được ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Ngô Văn T – Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Số 1 Trà Vinh (theo văn bản ủy quyền số 2965/QĐ-NHN0 – PC ngày 27/12/2019); Trụ sở chi nhánh: Số 8x, đường Q, khóm c, phường y, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh (có đơn xin vắng mặt).
Bị đơn: Ông Thạch L, sinh năm 1974 (vắng mặt).
Nơi cư trú: Khóm x, phường y, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Ông Ngô Văn T là người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Vào ngày 17/12/2019 ông Thạch L có vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh số 1 Trà Vinh theo Hợp đồng tín dụng số:
7401LAV201701723 với số tiền là 30.000.000đ, thời hạn trả ngày 17/12/2020. Trong quá trình vay vốn ông L đã vi phạm Hợp đồng tín dụng nêu trên với Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triền Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh số 1 Trà Vinh, không trả gốc và lãi đúng hạn cho Ngân hàng mặt dù Ngân hàng có cử cán bộ đôn đốc ông L trả nợ cho Ngân hàng, hiện nay dư nợ còn lại là 30.000.000đ và lãi tính đến ngày 28/9/2021 là 5.041.554đ. Nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh số 1 Trà Vinh yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Thạch L phải hoàn trả cho Ngân hàng tổng số tiền 35.041.554đ. Ngoài ra Ngân hàng yêu cầu Tòa án buộc ông Thạch L tiếp tục chịu lãi quá hạn phát sinh cho đến khi tất toán nợ gốc và lãi suất theo Hợp đồng đã ký.
Bị đơn ông Thạch L vắng mặt tại phiên tòa.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan hệ pháp luật, xác định đúng tư cách người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, hòa giải, công khai chứng cứ, chuẩn bị xét xử và đưa vụ án ra xét xử đều đúng trình tự, thủ tục, thời hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự sơ thẩm. Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, chấp hành tốt nội quy phiên tòa. Riêng bị đơn được Tòa án tống đạt hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 và Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh số 01 Trà Vinh buộc ông Thạch L phải có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng tổng số tiền 35.041.554đ (trong đó nợ gốc là 30.000.000đ; lãi là 5.041.554đ). Đồng thời, buộc ông Thạch L phải có nghĩa vụ tiếp tục thanh toán lãi phát sinh kể từ ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi tất toán nợ với Ngân hàng. Ông Thạch L phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà Hội đồng xét xử căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa và ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh số 01 Trà Vinh (Agribank) khởi kiện yêu cầu ông Thạch L phải trả cho Ngân hàng số tiền là 35.041.554đ (trong đó nợ gốc là 30.000.000đ; lãi là 5.041.554đ), mục đích vay của ông L là chăn nuôi và mua bán nhỏ, nên quan hệ pháp luật của vụ án là “Tranh chấp hợp đồng vay” theo quy định tại khoản 3, Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Ông Thạch L là bị đơn có nơi cư trú tại khóm 6, phường 8, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh nên tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh theo điểm a, khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
- Việc tham gia phiên tòa của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Trà Vinh theo quy định tại Điều 21 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
- Sự có mặt của đương sự tại phiên tòa:
+ Ông Ngô Văn T – Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Số 1 Trà Vinh có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt nguyên đơn là phù hợp với quy định tại điểm a khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
+ Tòa án đã tiến hành tống đạt: Thông báo thụ lý, Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Thông báo kết quả phiên họp, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấy triệu tập đương sự tham gia phiên tòa tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh, số 169 Phạm Ngũ Lão, khóm 4, phường 1, thành phố Trà Vinh cho bị đơn nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hay trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.
[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:
- Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Quan hệ vay tiền giữa ông Thạch L với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh số 01 Trà Vinh là quan hệ vay tiền có xác lập hợp đồng số Hợp đồng tín dụng số: 7401LAV201701723 với số tiền là 30.000.000đ, thời hạn trả ngày 17/12/2020. Trong quá trình vay vốn ông L đã trả lãi cho Ngân hàng 1.513.571đ. Ông L còn nợ Ngân hàng vốn gốc 30.000.000đ và lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm 28/9/2021 là 5.041.554đ.
Về lãi suất cho vay của ngân hàng tại thời điểm cho vay là phù hợp với quy định khoản 2 Điều 91 Luật Các Tổ chức tín dụng “2. Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”.
Xét thấy, tại thời điểm ký kết hợp đồng vay và nhận tiền thì ông Thạch L còn ở nơi cư trú khóm 6, phường 8, thành phố Trà Vinh, nhưng sau đó ông L đã thay đổi nơi cư trú mà không thông báo cho Ngân hàng biết về nơi cư trú mới của mình theo quy định tại khoản 3, Điều 40 Bộ luật dân sự, nên được coi là ông L cố tình giấu địa chỉ. Tòa án đã cấp tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý, Thông báo phiên họp công khai chứng cứ, phiên hòa giải và Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho bị đơn nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, điều này cho thấy bị đơn tự từ chối quyền được trình bày để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Theo hợp đồng tín dụng số Hợp đồng tín dụng số: 7401LAV201701723; phụ lục hợp đồng tín dụng và giấy đề nghị điều chỉnh hợp đồng tín dụng chỉ một mình ông Thạch L ký tên bên vay vốn (Giấy xác nhận độc thân ngày 28/12/2017 của Ủy ban nhân dân phường 8, thành phố Trà Vinh).
- Xét ý kiến của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thành phố Trà Vinh: Hội đồng xét xử nhận thấy quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Trà Vinh là có căn cứ đúng quy định của pháp luật nên chấp nhận.
Từ những nhận định trên, cần buộc ông Thạch L phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng tổng số tiền 35.041.554đ (trong đó nợ gốc là 30.000.000đ; lãi là 5.041.554đ). Đồng thời, buộc ông Thạch L còn phải tiếp tục chịu lãi phát sinh cho đến khi trả hết nợ cho Ngân hàng.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: ông Thạch L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Do yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng được chấp nhận nên Ngân hàng không phải chịu án phí và được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 146; Điều 147; Điều 186; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3, Điều 228; Điều 232; Điều 271; khoản 2, Điều 244 và Điều 5 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Căn cứ khoản 3 Điều 40; Điều 357, Điều 463, Điều 466 và Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Căn cứ khoản 2 Điều 91; khoản 1 Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh số 01 Trà Vinh (Agribank).
Buộc ông Thạch L phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh số 01 Trà Vinh (Agribank) tổng số tiền 35.041.554đ (trong đó nợ gốc là 30.000.000đ; lãi là 5.041.554đ). Đồng thời, buộc ông Thạch L phải có nghĩa vụ tiếp tục thanh toán lãi phát sinh kể từ ngày 29/9/2021 cho đến khi tất toán nợ với Ngân hàng.
Án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông Thạch Long phải có nghĩa vụ nộp 1.752.077đ (Một triệu bảy trăm năm mươi hai ngàn không trăm bảy mươi bảy đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh số 01 Trà Vinh (Agribank) không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và được nhận lại số tiền tạm ứng án phí 810.000đ theo biên lai thu tiền số 0005761 ngày 29/3/2021 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (29/9/2021) ông Thạch L còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số: 7401-LAV-201701723 ngày 27/7/2017 và phụ lục hợp đồng ngày 28/12/2017 cho đến khi thanh toán xong nợ với Ngân hàng. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng (Agribank) cho vay thì lãi suất mà khách hàng phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay cũng được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng (Agribank) cho vay.
Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm công khai báo cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh số 01 Trà Vinh (Agribank) và ông Thạch L vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân xã (phường) nơi đương sự cư trú hoặc có trụ sở. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay số 39/2021/DS-ST
Số hiệu: | 39/2021/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Trà Vinh - Trà Vinh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 28/09/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về