TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP
BẢN ÁN 20/2021/DS-ST NGÀY 04/10/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY
Ngày 04 tháng 10 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý 57/2021/TLST-DS ngày 26 tháng 4 năm 2021, về tranh chấp hợp đồng vay, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 88/2021/QĐXX-ST ngày 18 tháng 6 năm 2021, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng CSXH.
Trụ sở: phường HL, quận HM, thành phố Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp: Dương Quyết T, chức vụ: Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Hà Xuân B, sinh năm 1978; Chức vụ: Giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện HN; Địa chỉ: thị trấn TTT, huyện HN, tỉnh Đồng Tháp. Theo Quyết định số 7300/QĐ-NHCS ngày 19/9/2019 của Tổng giám đốc Ngân hàng CSXH về việc ủy quyền tham gia tố tụng và thi hành án.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Hà Xuân B là ông Nguyễn Kha M, Chức vụ: Phó Giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện HN; theo Giấy ủy quyền số 384/UQ-NHCS ngày 04/10/2021. (Có mặt)
2. Bị đơn: Nguyễn Văn L, sinh năm 1969; Địa chỉ nơi cư trú: xã TP, huyện HN, tỉnh Đồng Tháp. (Có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại Đơn khởi kiện đề ngày 05 tháng 4 năm 2021 và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Nguyễn Kha M, trình bày:
Nguyên ngày 09/5/2016, ông Nguyễn Văn L có vay vốn của Ngân hàng chính CSXH - Phòng giao dịch huyện HN với số tiền 40.000.000 đồng thuộc chương trình cho hộ mới thoát nghèo, mục đích vay là để chăn nuôi cá, với lãi suất là 8,25%/năm, lãi suất quá hạn là 130%, hạn trả nợ là ngày 08/5/2021 theo mã món vay số 6600000707293423, phương thức trả nợ là tiền lãi trả hang tháng tính từ ngày 09/6/2016 là trả lãi đợt đầu tiên, tiền vốn gốc là trả theo năm với 8.000.000 đồng/năm. Nhưng trong quá trình vay ông L không trả lãi hàng tháng và trả nợ gốc theo phân kỳ. Nay Ngân hàng yêu cầu ông Nguyễn Văn L trả số tiền vay còn nợ là 55.321.079 đồng, trong đó gốc 40.000.000 đồng, nợ lãi 15.321.079 đồng (lãi tạm tính đến ngày 08/3/2021) và tiếp tục chịu lãi theo khế ước số 6600000707293423.
Bị đơn ông Nguyễn Văn L trình bày: Ông thừa nhận có vay vốn để nuôi cá theo trình bày của Ngân hàng, tuy nhiên trong quá trình chăn nuôi bị thua lỗ nên ông chưa trả cho Ngân hàng tiền gốc và tiền lãi theo khế ước vay vốn. Nay ông chỉ đồng ý trả cho Ngân hàng phần vốn gốc là 40.000.000 đồng còn tiền lãi thì ông xin không trả vì hiện giờ kinh tế của ông rất khó khăn.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Về việc nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Phòng giao dịch Ngân hàng CAXH huyện HN, tỉnh Đồng Tháp buộc ông L trả số tiền 55.321.079 đồng, trong đó gốc 40.000.000 đồng, nợ lãi 15.321.079 đồng (lãi tạm tính đến ngày 08/3/2021) và tiếp tục chịu lãi theo khế ước số 6600000707293423.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng và quan hệ pháp luật: Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện HN, tỉnh Đồng Tháp khởi kiện ông Nguyễn Văn L theo sổ vay vốn mã khách hàng là 5100171454 với mã món vay là 6600000707293423 nên đây là vụ án tranh chấp hợp đồng vay, bị đơn ông Nguyễn Văn L đang cư trú tại xã TP, huyện HN, tỉnh Đồng Tháp, vì vậy theo khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì đây là vụ án dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
[2] Về nội dung: Theo sổ vay vốn, Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay ngày 08/5/2016 sổ lưu theo dõi cho vay - thu nợ - dư nợ ngày 09/5/2016 có mã khách hàng là 5100171454 với mã món vay là 6600000707293423, lời trình bày của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn và các tài liệu khác thì xác định ngày 09/5/2016 ông Nguyễn Văn L đã được Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện HN, tỉnh Đồng Tháp giải ngân số tiền vay gốc là 40.000.000 đồng theo diện cho vay hộ mới thoát nghèo, mục đích vay là để chăn nuôi cá, với lãi suất là 0,6875%/tháng và quy định ông Nguyễn Văn L phải thanh toán cho Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện HN, tỉnh Đồng Tháp, thời hạn vay là 05 năm, theo định kỳ trả gốc là 12 tháng trả số tiền 8.000.000 đồng và lãi phải trả hang tháng, nhưng đến hạn thanh toán định kỳ ông Nguyễn Văn L vẫn chưa thanh toán theo đúng cam kết như khế ước vay vốn và đến thời điểm xét xử ông Nguyễn Văn L vẫn chưa trả cho Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện HN, tỉnh Đồng Tháp phần vốn gốc hay lãi, do vậy căn cứ khế ước vay tiền và quy định tại Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện HN, tỉnh Đồng Tháp khởi kiện yêu cầu thu hồi nợ đối với ông L là có căn cứ, điều này cũng được ông L thừa nhận. Về yêu cầu tiền lãi, việc ông L cho rằng hiện nay không có khà năng trả lãi cho Ngân hàng, tuy nhiên Hội đồng xét xử xét thấy do ông L không thực hiện việc cam kết trả nợ theo khế ước vay vốn nên ông L phải trả lãi đối với số tiền chậm trả, vì vậy việc yêu cầu tính lãi của Ngân hàng là có căn cứ theo khoản 1 Điều 357 Bộ luật Dân sự: “Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả”.
Qua ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên đề nghị chấp nhận yêu cầu của Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện HN, tỉnh Đồng Tháp là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử. Cho nên, buộc ông Nguyễn Văn L trả lại cho Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện HN, tỉnh Đồng Tháp số tiền nợ gốc là 55.321.079 đồng, trong đó gốc 40.000.000 đồng, nợ lãi 15.321.079 đồng (lãi tạm tính đến ngày 08/3/2021) và tiếp tục chịu lãi theo khế ước số 6600000707293423.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, quy định: “Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận”; căn cứ vào điểm b khoản 1.3 Điều 1 Mục II của Danh mục án phí kèm theo Nghị quyết, ông Nguyễn Văn L chịu toàn bộ án phí của số tiền phải thực hiện nghĩa vụ là 55.321.079 đồng x 5% là 2.766.000 đồng; Ngân hàng CSXH - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp - Phòng giao dịch huyện HN không phải chịu án phí sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, 91, 92, 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; các Điều 357, 463, 466, 468, 470 của Bộ luật Dân sự 2015; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng CSXH - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp - Phòng giao dịch huyện HN. Buộc ông Nguyễn Văn L trả cho Ngân hàng CSXH - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp - Phòng giao dịch huyện HN số tiền vay còn nợ là 55.321.079 đồng, trong đó gốc 40.000.000 đồng, nợ lãi 15.321.079 đồng (lãi tạm tính đến ngày 08/3/2021) và tiếp tục chịu lãi theo khế ước số 6600000707293423.
2. Về án phí sơ thẩm:
2.1. Ông Nguyễn Văn L chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là 2.766.000 đồng.
2.2. Ngân hàng CSXH - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp - Phòng giao dịch huyện HN không phải chịu án phí sơ thẩm.
3. Hướng dẫn thi hành án dân sự: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Ngân hàng CSXH - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp - Phòng giao dịch huyện HN và ông Nguyễn Văn L có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bản án về tranh chấp hợp đồng vay số 20/2021/DS-ST
Số hiệu: | 20/2021/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Hồng Ngự - Đồng Tháp |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 04/10/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về