Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 287/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 287/2024/DS-ST NGÀY 27/09/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Đống Đa, Hà Nội xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 173/2024/TLST-DS ngày 15 tháng 5 năm 2024 về Tranh chấp Hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 318/2024/QĐXX-ST ngày 26/8/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 297/2024/QĐST-DS ngày 12/9/2024 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S; Địa chỉ trụ sở chính: Số B đường N, phường V, Quận C, thành phố Hồ Chí Minh; Đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D- Tổng Giám đốc; Đại diện theo ủy quyền: Ông Phan A (Giấy ủy quyền số 6427 ngày 03/7/2024).

Bị đơn: Bà Phạm Thị Ngọc A1, sinh năm 1996; ĐKNKTT: B T, phường L, quận Đ, Hà Nội; Nơi cư trú: P501, số E, hẻm D phố T, phường T, quận C, Hà Nội.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 12/4/2024 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, đại diện nguyên đơn Ngân hàng TMCP S (sau đây gọi tắt là S1) trình bày:

Ngày 05/3/2021, bà Phạm Thị Ngọc A1 có ký với Ngân hàng S1 Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng- các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng). Căn cứ thu nhập của bà Ngọc A1, Ngân hàng S1 đã đồng ý cấp thẻ tín dụng số thẻ 472074-8198 với hạn mức sử dụng là 20.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân.

Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, bà Ngọc A1 đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 159.325.805 đồng.

Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay bà Ngọc A1 đã thanh toán cho Ngân hàng S1 số tiền 139.883.210 đồng (Thứ tự thanh toán áp dụng theo Điều 21 của bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng, kể từ ngày chuyển nợ quá hạn sẽ thanh toán theo thứ tự gốc trước, lãi sau).

Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng bà Ngọc A1 vẫn không có thiện chí trả nợ. Do bà Ngọc A1 vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 18 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), ngày 10/4/2022 Ngân hàng S1 đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 24 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Lãi suất quá hạn: (2,6% x150%)= 3,9%/tháng.

Tính đến ngày 27/9/2024, bà Ngọc A1 còn nợ Ngân hàng S1 các khoản sau:

• Gốc: 23.567.438 đồng.

• Lãi quá hạn: 27.604.838 đồng.

• Tổng dư nợ: 51.172.276 đồng.

Mặc dù Ngân hàng S1 đã yêu cầu bà Ngọc A1 có trách nhiệm thanh toán nhưng bà Ngọc A1 vẫn chưa thanh toán khoản nợ vay quá hạn cho Ngân hàng S1, vi phạm các điều khoản qui định tại Hợp đồng đã ký.

Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, Ngân hàng S1 đề nghị Tòa án giải quyết:

1. Buộc bà Phạm Thị Ngọc A1 phải trả cho Ngân hàng S1 tổng số tiền tạm tính đến ngày 27/9/2024 là 51.172.276 đồng.

2. Bà Phạm Thị Ngọc A1 có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh sau ngày 27/9/2024 cho đến khi trả dứt nợ gốc vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.

Bị đơn bà Phạm Thị Ngọc A1 đã được triệu tập hợp lệ, được tống đạt các văn bản tố tụng của vụ án nhưng không có mặt theo triệu tập. Tòa án đã đến nơi cư trú của bà Ngọc A1 nhưng bà Ngọc A1 vắng nhà nên không lấy được lời khai của bà Ngọc A1.

Tại phiên tòa:

* Đại diện nguyên đơn trình bày: Đề nghị Tòa án giải quyết buộc bà Phạm Thị Ngọc A1 phải thanh toán trả cho Ngân hàng S1 tổng số tiền tạm tính đến ngày 27/9/2024 là 51.172.276 đồng, cụ thể như sau: Nợ gốc 23.567.438 đồng, lãi quá hạn 27.604.838 đồng và lãi phát sinh sau ngày 27/9/2024.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Đống Đa phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự.

Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án tại phiên tòa: HĐXX đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật TTDS về phiên tòa sơ thẩm. Các quy định về phiên tòa, thủ tục bắt đầu phiên tòa, tranh tụng đều được HĐXX thực hiện theo đúng quy định tại Chương 14 BLTTDS.

Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, 71, 234 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng S1 về việc buộc bà Phạm Thị Ngọc A1 phải thanh toán số tiền còn nợ và tính lãi theo quy định của pháp luật. Bà Phạm Thị Ngọc A1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận công khai tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp cùng các tài liệu Tòa án xác minh thu thập được xác định đây là vụ án dân sự tranh chấp Hợp đồng tín dụng. Bị đơn bà Phạm Thị Ngọc A1 đăng ký nhân khẩu thường trú tại B T, phường L, quận Đ, Hà Nội. Vì vậy, Tòa án nhân dân quận Đống Đa thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền được quy định tại điều 26, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Bà Phạm Thị Ngọc A1 đã được Tòa án tống đạt niêm yết hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt bị đơn bà Phạm Thị Ngọc A1.

[2] Về nội dung:

* Xét yêu cầu của Ngân hàng S1 yêu cầu bà Phạm Thị Ngọc A1 phải thanh toán số tiền nợ gốc là 23.567.438 đồng, Hội đồng xét xử thấy:

Bà Phạm Thị Ngọc A1 đăng ký sử dụng thẻ tín dụng với Ngân hàng S1- Chi nhánh T với hạn mức cấp tín dụng là 20.000.000 đồng, lãi suất là 31,2%/năm theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm Hợp đồng ngày 05/3/2021.

Hội đồng xét xử nhận định Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng nói trên được các bên ký kết trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với các quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định về cho vay tài sản của Bộ luật Dân sự. Do đó xác định đây là hợp đồng hợp pháp và có hiệu lực thi hành đối với các bên.

Quá trình thực hiện Hợp đồng, bà Ngọc A1 đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 159.325.805 đồng, bà Ngọc A1 đã thanh toán số tiền 139.883.210 đồng (cả gốc và lãi), còn nợ số tiền gốc là 23.567.438 đồng. Do vậy việc Ngân hàng S1 khởi kiện yêu cầu bà Phạm Thị Ngọc A1 phải thanh toán số tiền nợ gốc còn lại là 23.567.438 đồng là có căn cứ, được chấp nhận.

* Xét yêu cầu của Ngân hàng S1 yêu cầu bà Phạm Thị Ngọc A1 phải thanh toán số tiền lãi quá hạn 27.604.838 đồng, Hội đồng xét xử thấy:

Qua xem xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và căn cứ vào Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng, Hội đồng xét xử xét thấy:

Thời điểm đề nghị cấp và sử dụng thẻ tín dụng là ngày 05/3/2021, căn cứ khoản 2 điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi năm 2017 quy định: “Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”. Việc thỏa thuận về lãi suất cho vay là phù hợp quy định của pháp luật và được bên vay chấp nhận.

Theo quy định tại Điều 24 bản Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng S1 quy định: Việc không thanh toán ít nhất số tiền tối thiểu của chủ thẻ cho đến kỳ TBGD tiếp theo sẽ tạo nên sự vi phạm theo Hợp đồng, chủ thẻ sẽ bị áp dụng lãi suất nợ quá hạn đối với toàn bộ dư nợ theo quy định của S1. Ngày 10/4/2022 dư nợ của bà Phạm Thị Ngọc A1 đã chuyển sang nợ quá hạn. Lãi suất quá hạn áp dụng tại thời điểm chuyển nợ quá hạn là: (2,6%x150%)= 3,9%/tháng.

Tính đến ngày 27/9/2024, khách hàng còn nợ số tiền lãi quá hạn là 27.604.838 đồng theo Bảng tóm tắt sao kê Phạm Thị Ngọc A1 do Ngân hàng S1 cung cấp là phù hợp quy định của pháp luật nên chấp nhận.

Do vậy, buộc bà Phạm Thị Ngọc A1 phải thanh toán cho Ngân hàng S1 số tiền nợ gốc là 23.567.438 đồng, số tiền lãi quá hạn là 27.604.838 đồng. Tổng cộng 51.172.276 đồng.

Về án phí: Do nguyên đơn Ngân hàng S1 được chấp nhận yêu cầu khởi kiện nên được hoàn trả tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Bị đơn bà Phạm Thị Ngọc A1 phải chịu án phí đối với số tiền phải trả cho nguyên đơn theo quy định tại khoản 2 điều 26 Nghị quyết số 326 ngày 30/12/2016 quy định về mức nộp án phí Tòa án là 2.558.614 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 351, Điều 357, Điều 463, Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Căn cứ khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2017;

- Căn cứ Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 144; Điều 147; Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 7, khoản 2 Điều 8 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán TANDTC hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật lãi, lãi suất và phạt vi phạm.

- Căn cứ khoản 2 điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S đối với bà Phạm Thị Ngọc A1.

2. Buộc bà Phạm Thị Ngọc A1 phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với Ngân hàng TMCP S theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 05/3/2021 và bản Điều khoản, Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP S; với tổng số tiền phải thanh toán tính đến ngày 27/9/2024 là 51.172.276 đồng, bao gồm: nợ gốc là 23.567.438 đồng, lãi quá hạn là 27.604.838 đồng.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất thỏa thuận trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 05/3/2021 và bản Điều khoản, Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP S.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án và người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận việc thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Phạm Thị Ngọc A1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 2.558.614 đồng. Ngân hàng TMCP S được hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí là 1.050.000 đồng theo Giấy thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 1216442 ngày 10/5/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Đống Đa, Hà Nội.

4. Về quyền kháng cáo: Ngân hàng TMCP S có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Phạm Thị Ngọc A1 có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

65
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 287/2024/DS-ST

Số hiệu:287/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Đống Đa - Hà Nội
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 27/09/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;