Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 19/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 19/2022/DS-ST NGÀY 07/03/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 07 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 11/2022/TLST-DS ngày 13 tháng 01 năm 2022 về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 28/2022/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ Phần S.

Trụ sở chính: Số 266 – 268, đường N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D- Chức vụ: Tổng Giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Chí T – Giám đốc Ngân hàng TMCP S - Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu (Quyết định ủy quyền số 3977/2020/QĐ-PL ngày 28/12/2020).

Ông Nguyễn Chí T ủy quyền tham gia tố tụng cho ông: Châu Anh Th – Chuyên viên quản lý nợ Ngân hàng TMCP S - Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu, địa chỉ: Số 3/33B, đường C, Khóm F, Phường H, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu. (Giấy ủy quyền số 1497/2021/GUQ-CNBL ngày 27/12/2021).

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1974

Địa chỉ: Số 235/7, khóm N, xã H (nay là phường N), thành phố B, tỉnh Bạc Liêu.

(Ông Th có đơn xin xét xử vắng mặt; ông T vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

1 * Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình tố tụng, đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng thương mại cổ phần S (sau đây viết tắt là Ngân hàng) trình bày: Ngày 18/12/2018 Ngân hàng TMCP S và ông Nguyễn Văn T có ký giấy đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ số 2D1835201022, số tiền vay 30.000.000 đồng, mục đích vay mua sắm vật dụng gia đình, lãi suất 20,4 %/năm.

Trong quá trình vay từ ngày giải ngân 18/12/2018 – 20/12/2018 đến nay ông T đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền vốn và lãi là 23.974.406 đồng (trong đó vốn 18.326.000 đồng, lãi là 5.648.406 đồng. Do ông T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên ngày 19/12/2019 Ngân hàng đã chuyển toàn bộ số nợ vay còn thiếu sang nợ quá hạn. Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Văn T phải thanh toán cho Ngân hàng tổng số tiền nợ tính đến ngày 07/3/2022 là 21.977.435 đồng (trong đó nợ gốc là 11.674.000 đồng, nợ lãi là 10.303.435 đồng (lãi trong hạn: 3.570.000 đồng, lãi quá hạn: 6.733.435 đồng) và tiền lãi phát sinh từ ngày 08/3/2022 đến khi ông T trả hết nợ cho Ngân hàng theo lãi suất mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng.

* Bị đơn ông Nguyễn Văn T vắng mặt tại phiên tòa. Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng nhưng bị đơn ông T không đến Tòa án tham gia tố tụng hoặc gửi văn bản trình bày ý kiến, yêu cầu của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B phát biểu quan điểm:

Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử: Qua nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, từ khi thụ lý đến phiên tòa hôm nay Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng theo đúng quy định của pháp luật.

Về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần S đối với ông Nguyễn Văn T, buộc ông T có trách nhiệm trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần S số tiền nợ tính đến hết ngày 07/3/2022 là 21.977.435 đồng (trong đó nợ gốc là 11.674.000 đồng, nợ lãi là 10.303.435 đồng (lãi trong hạn: 3.570.000 đồng, lãi quá hạn: 6.733.435 đồng) và tiền lãi phát sinh từ ngày 08/3/2022 đến khi ông T trả hết nợ cho Ngân hàng theo lãi suất mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Ngân hàng thương mại cổ phần S khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Văn T trả số tiền nợ vay còn thiếu theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa hai bên nên đây là quan hệ pháp luật “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng”. Đây là quan hệ tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn ông T có đăng ký hộ khẩu thường trú tại phường N, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu, qua xác minh ông T không còn cư trú tại địa phương nhưng không thông báo về việc thay đổi nơi cư trú cho Ngân hàng biết nên được xem như cố tình dấu địa chỉ. Do đó, Tòa án nhân dân thành phố B thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn vắng mặt do có đơn xin xét xử vắng mặt và bị đơn ông Nguyễn Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, nên Hội đồng xét xử căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn và ông T.

[2]Về nội dung vụ án:

Căn cứ giấy đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ số 2D1835201022 thể hiện Ngân hàng cho ông Nguyễn Văn T vay số tiền 30.000.000 đồng; mục đích vay mua sắm vật dụng gia đình, lãi suất 20,4 %/năm; hình thức vay không có tài sản đảm bảo. Hợp đồng tín dụng trên được các bên tự nguyện ký kết, hình thức, nội dung thỏa thuận của các bên là phù hợp theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng.

Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn xác định Trong quá trình vay từ ngày giải ngân 18/12/2018 – 20/12/2018 đến nay ông T đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền vốn và lãi là 23.974.406 đồng (trong đó vốn 18.326.000 đồng, lãi là 5.648.406 đồng.

Quá trình chuẩn bị xét xử, Tòa án đã thực hiện việc tống đạt các văn bản tố tụng và triệu tập bị đơn để giải quyết vụ án nhưng ông T vắng mặt được xem là đã từ bỏ quyền, nghĩa vụ tham gia tố tụng của mình.

Xét thấy, ông Nguyễn Văn T đã vi phạm hợp đồng, không thực hiện đúng thỏa thuận trả nợ đã giao kết trong hợp đồng nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông T trả nợ vay theo hợp đồng tín dụng với tổng số tiền nợ tính đến hết ngày 07/3/2022 là 21.977.435 đồng (trong đó nợ gốc là 11.674.000 đồng, nợ lãi là 10.303.435 đồng (lãi trong hạn: 3.570.000 đồng, lãi quá hạn: 6.733.435 đồng) và tiền lãi phát sinh từ ngày 08/3/20202 đến khi ông T trả hết nợ cho Ngân hàng theo lãi suất mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B tại phiên tòa về việc tuân theo pháp luật tố tụng và quan điểm giải quyết vụ án phù hợp với đánh giá, nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận toàn bộ.

[4] Về án phí: Ngân hàng không phải chịu án phí. Do ông T phải có nghĩa vụ trả nợ nên phải chịu án phí tương ứng với nghĩa vụ phải thực hiện.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 và khoản 3 Điều 228; của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Áp dụng Điều 91; điểm a khoản 3 Điều 98 của Luật các tổ chức tín dụng; Điều 463, Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần S đối với ông Nguyễn Văn T.

2. Buộc ông Nguyễn Văn T có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần S tổng số tiền tính đến hết ngày 07/3/2022 là 21.977.435 đồng (trong đó nợ gốc là 11.674.000 đồng, nợ lãi là 10.303.435 đồng (lãi trong hạn: 3.570.000 đồng, lãi quá hạn: 6.733.435 đồng).

Kể từ ngày 08/3/2022 ông Nguyễn Văn T còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp, trong hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

3. Về án phí:

Buộc ông Nguyễn Văn T phải nộp án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 1.098.871 đồng.

Ngân hàng thương mại cổ phần S không phải chịu án phí. Ngân hàng thương mại cổ phần S đã nộp tạm ứng án phí số tiền 530.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0007253 ngày 13 tháng 01 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh Bạc Liêu, nay được hoàn lại toàn bộ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 của Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án Dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai, đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 19/2022/DS-ST

Số hiệu:19/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bạc Liêu - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 07/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;