Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 09/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ V, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 09/2023/DS-ST NGÀY 13/02/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 13 tháng 02 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố V xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 213/2022/TLST-DS, ngày 03 tháng 11 năm 2022, về tranh chấp “Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 152/2022/QĐXXST-DS, ngày 21 tháng 12 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng N; địa chỉ trụ sở chính: đường TQK, phường LTT, quận HK, Thành phố Hà Nội. Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Quang D - Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng Quản trị.

Người đại diện theo ủy quyền của ông Phạm Quang D: Ông Phan Võ Phước K - Chức vụ: Giám đốc Ngân hàng N - Chi nhánh Vĩnh Long (theo giấy ủy quyền số: 587/UQ-VCB-PC ngày 15/10/2021).

Ông Phan Võ Phước K ủy quyền lại cho bà Nguyễn Thị Kim K - Chức vụ: Phó Trưởng phòng, Phòng Khách hàng - Ngân hàng N - Chi nhánh Vĩnh Long (theo giấy ủy quyền số: 66/UQ-VLO-HCNS ngày 16/11/2022); địa chỉ trụ sở chi nhánh: đường HĐV, Phường M, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long; có mặt.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Hữu H; địa chỉ: đường PTB, Phường B, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 09/5/2022, 25/11/2022 và quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn Ngân hàng N có bà Nguyễn Thị Kim K là người đại diện theo ủy quyền trình bày:

Ngày 08/5/2014, ông Nguyễn Hữu H có đơn đề nghị Ngân hàng N - Chi nhánh Vĩnh Long cấp cho ông H 01 thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank Visa Classic, với hạn mức sử dụng là 15.000.000 đồng để phục vụ cho tiêu dùng. Ngân hàng phê duyệt chấp thuận theo đề nghị, cấp cho ông H 01 thẻ số 4129 7579 0011 xxxx, số tài khoản thẻ V790xxxx. Thời hạn sử dụng thẻ là 03 năm kể từ ngày phát hành thẻ, tài sản thế chấp: Không, lãi suất: Trước ngày 03/4/2017 là 17%/năm, từ ngày 03/4/2017 là 18%/năm.

Sau khi cấp thẻ ông H đã thực hiện việc giao dịch bằng hình thức rút tiền mặt và quẹt thẻ nhiều lần từ ngày 21/5/2014 đến ngày 20/4/2017 là 59.965.062 đồng. Trong quá trình sử dụng số thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ thì ông H đã thanh toán được 53.532.898 đồng trong khoảng thời gian từ ngày 04/7/2014 đến ngày 12/10/2018; đến ngày 08/3/2017 thì ông H đã ngưng không thanh toán khoản tiền vay, lãi vay và Ngân hàng chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn, tính lãi quá hạn từ ngày 08/3/2017.

Ngân hàng đã nhiều lần liên hệ và gửi thông báo nợ quá hạn cho ông H thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo Yêu cầu phát hành thẻ tín dụng quốc tế ngày 08/5/2014. Tuy nhiên, tính đến nay ông H không thực hiện nghĩa vụ trả toàn bộ nợ gốc, nợ lãi, vi phạm nghĩa vụ đã cam kết, cố tình không hợp tác, không phối hợp làm việc, không cung cấp thông tin khi được yêu cầu. Do ông H đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng đã tạm khóa quyền sử dụng thẻ tín dụng nêu trên của ông H từ tháng 4/2017.

Ngân hàng N yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn Hữu H có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng toàn bộ số tiền tính đến ngày 13/02/2023 là 258.446.089 đồng (trong đó: Nợ gốc 14.401.499 đồng, nợ lãi 15.513.488 đồng, phí vượt hạn mức 58.411.932 đồng và phí phạt chậm thanh toán 169.309.171 đồng) và toàn bộ các khoản lãi, lãi quá hạn và phí phát sinh cho đến khi ông Nguyễn Hữu H thanh toán xong toàn bộ nghĩa vụ trả nợ phát sinh từ thẻ tín dụng nêu trên.

Bị đơn ông Nguyễn Hữu H: Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo ngày mở phiên họp việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải hợp lệ nhiều lần nhưng ông H đều vắng mặt, không cung cấp chứng cứ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn Nguyễn Hữu H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng N, Hội đồng xét xử xét thấy:

Ngày 08/5/2014, ông Nguyễn Hữu H có đơn đề nghị Ngân hàng N - Chi nhánh Vĩnh Long cấp cho ông H 01 Thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng 15.000.000 đồng. Ngân hàng phê duyệt chấp thuận theo đề nghị, cấp cho ông H 01 thẻ số 4129 7579 0011 xxxx. Việc giao kết hợp đồng giữa Ngân hàng và ông H là tự nguyện, phù hợp quy định của pháp luật. Ngân hàng có quyền thực hiện hoạt động cho vay được quy định tại Điều 98 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn giao nộp Tòa án đã chứng minh ông H có giao dịch bằng hình thức rút tiền mặt và quẹt thẻ nhiều lần từ ngày 20/6/2014 đến ngày 20/4/2017. Hợp đồng phát hành thẻ tín dụng ngày 08/5/2014 giữa Ngân hàng và ông H là tự nguyện, phù hợp quy định pháp luật. Ngân hàng đã cung cấp Bảng sao kê đầy đủ khoản tiền ông H được cấp thẻ. Thời gian chuyển sang nợ quá hạn từ ngày 08/3/2017 nhưng ông H đã không thực hiện đúng thỏa thuận về nghĩa vụ thanh toán. Theo thỏa thuận ông H với Ngân hàng tại các điểm o, p, q khoản 2.2 Điều 2, khoản 4.1 Điều 4, Điều 5, Điều 8, Điều 11 của Hợp đồng yêu cầu phát hành thẻ tín dụng quốc tế ngày 08/5/2014 về quyền và nghĩa vụ của chủ thẻ thì: “Chủ thẻ có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng các giao dịch chi tiêu, phí và lãi phát sinh theo quy định của ngân hàng về việc sử dụng thẻ;

hàng tháng chủ thẻ có trách nhiệm thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng các khoản phải trả trong kỳ; chủ thẻ có trách nhiệm liên hệ với ngân hàng để thanh toán phần nợ còn lại và phải chịu các phí, lãi phát sinh nếu có”.

Theo quy định tại Điều 91 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì lãi suất, phí cấp tín dụng do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận. Ngân hàng yêu cầu ông Hậu thanh toán nợ gốc, lãi và phí là phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện.

Vì vậy, buộc ông Nguyễn Hữu H có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng N số tiền tính đến ngày 13/02/2023 là 258.446.089 đồng (trong đó: Nợ gốc 14.401.499 đồng, nợ lãi 15.513.488 đồng, phí vượt hạn mức 58.411.932 đồng và phí phạt chậm thanh toán 169.309.171 đồng).

[3] Bị đơn Nguyễn Hữu H không tham gia phiên tòa, không có văn bản nêu ý kiến phản đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đưa ra. Căn cứ khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử công nhận những tình tiết mà nguyên đơn đưa ra là sự thật.

[4] Về án phí:

Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì bị đơn ông Nguyễn Hữu H chịu tiền án dân sự sơ thẩm có giá ngạch.

Bị đơn phải chịu án phí trên số tiền mà bị đơn phải có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn, được tính như sau: 258.446.089 đồng x 5% = 12.922.304 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 40, Điều 186, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 266, 273, 147, khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số:

326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Căn cứ vào các Điều 91, 95, 98 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Tuyên xử:

1. Về nội dung:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N.

Buộc ông Nguyễn Hữu H có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng N số tiền tính đến ngày 13/02/2023 là 258.446.089 đồng (trong đó: Nợ gốc 14.401.499 đồng, nợ lãi 15.513.488 đồng, phí vượt hạn mức 58.411.932 đồng và phí phạt chậm thanh toán 169.309.171 đồng).

2. Về án phí:

Buộc ông Nguyễn Hữu H phải chịu 12.922.304đ (mười hai triệu chín trăm hai mươi hai nghìn ba trăm lẻ bốn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Ngân hàng N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả cho Ngân hàng N 4.359.000đ (bốn triệu ba trăm năm mươi chín nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số xxxx602 ngày 26/10/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố V.

3. Về nghĩa vụ thi hành án:

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b, 9 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.

4. Về quyền kháng cáo:

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt, niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 09/2023/DS-ST

Số hiệu:09/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vĩnh Long - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 13/02/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;