Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản số 57/2024/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 57/2024/DS-ST NGÀY 30/09/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG, HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP TÀI SẢN

Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại Tòa án nhân dân thành phố Đồng Xoài xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 83/2024/TLST-DS ngày 03/4/2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 68/2024/QĐXX-ST ngày 23/8/2024 và quyết định hoãn phiên tòa số 51/2024/QĐST-DS ngày 11/9/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Đồng Xoài giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng N (A). Địa chỉ: Số B L, quận B, thành phố Hà Nội. Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V - Tổng giám đốc Người đại diện theo ủy quyền ký đơn khởi kiện: Ông Nguyễn Anh Đ - Giám đốc chi nhánh.

Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Ông Cao Ngọc D - Phó giám đốc phòng G, trực thuộc ngân hàng N - Chi nhánh tỉnh B, (có đơn xin vắng mặt).

Địa chỉ: phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước.

- Bị đơn:Huỳnh Thị Ngọc T, sinh năm 1978 (vắng mặt không có lý do)

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Quang T1, sinh năm 1975 (vắng mặt không có lý do).

Cùng nơi thường trú: Thôn D, xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk Cùng địa chỉ nơi cư trú: Khu phố D, phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện đề ngày 13/12/2023, quá trình giải quyết người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng của nguyên đơn ông Cao Ngọc D trình bày:

Ngày 12 tháng 05 năm 2022 Bà Huỳnh Thị Ngọc T và Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh B - P sau quá trình thỏa thuận đã đồng ý ký kết Hợp đồng tín dụng số 5600- LAV-202201329, theo đó Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh B - P cho Bà Huỳnh Thị Ngọc T vay nâng cấp mặt bằng, mua sắm trang thiết bị phục vụ kinh doanh vật liệu xây dựng. Số tiền vay: 1.500.000.000 đồng ( Bằng chữ: Một tỷ năm trăm triệu đồng chẵn).Thời hạn vay: 36 tháng, kể từ ngày ký Hợp đồng tín dụng đến hết ngày 12/05/2025. Lãi suất tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng: 10%/năm. Lãi suất quá hạn: 15 %/năm. Lãi chậm trả: 9.5%/năm. Phương thức áp dụng lãi suất: Lãi suất cho vay có điều chỉnh. Hạn trả nợ gốc: Hạn trả gốc năm thứ nhất: ngày 12 tháng 05 năm 2023, số tiền phải trả: 50.000.000 đồng; Hạn trả gốc năm thứ hai: ngày 12 tháng 05 năm 2024, số tiền phải trả: 50.000.000 đồng; Hạn trả gốc năm thứ ba: ngày 12 tháng 05 năm 2025, số tiền phải trả: 1.400.000.000 đồng. Định kỳ trả lãi: Theo quý (03 tháng/lần).

Để đảm bảo nợ vay, ngày 12/05/2022, A Chi nhánh tỉnh B - Phòng G đã ký kết với Bà Huỳnh Thị Ngọc T hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 2022-066178008145.TL/HĐTC để thế chấp tài sản sau: quyền sử dụng đất có diện tích 186,4 m[2], tọa lạc tại Khu phố C, phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước, thuộc thửa đất số 521 (số thửa mới là 427), tờ bản đồ số 15 (số tờ bản đồ mới là 17), đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CP 742578 số vào sổ cấp GCN: CS14474 do Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh B cấp ngày 25/06/2019 cho bà Hồ Thị Mỹ L, chỉnh lý trang 4 cho bà Huỳnh Thị Ngọc T ngày 30/3/2022. Việc thế chấp quyền sử dụng đất của Bà Huỳnh Thị Ngọc T đã được đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thành phố Đ, tỉnh Bình Phước ngày 12 tháng 05 năm 2022. Bà Huỳnh Thị Ngọc T đã cam kết nếu không thực hiện đúng những điều khoản đã nêu trong hợp đồng tín dụng thì sẽ bị xử lý theo pháp luật quy định.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng A Chi nhánh tỉnh B - P đã giải ngân đúng như trong hợp đồng đã ký giữa hai bên. Tuy nhiên, Bà Huỳnh Thị Ngọc T không thực hiện nghĩa vụ trả đầy đủ nợ lãi cho A, để phát sinh nợ lãi đến ngày 12/12/2023 là: 90.901.095đồng (bằng chữ: Chín mươi triệu chín trăm lẻ một ngàn không trăm chín mươi lăm đồng) quá hạn từ ngày 15/05/2023.

Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của A Chi nhánh tỉnh B - P không bị ảnh hưởng xấu bởi hành vi vi phạm của bà Huỳnh Thị Ngọc T, nay Ngân hàng N làm đơn khởi kiện Bà Huỳnh Thị Ngọc T ra TAND thành phố Đồng Xoài yêu cầu TAND thành phố Đồng Xoài giải quyết: Buộc bà Huỳnh Thị Ngọc T phải trả cho Ngân hàng N số tiền gốc và tiền lãi tính đến ngày 30/9/2024 là 1.666.457.620 đồng (một tỷ sáu trăm sáu mươi sáu triệu bốn trăm năm mươi bảy nghìn sáu trăm hai mươi đồng), trong đó: Nợ gốc quá hạn: 1.450.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn: 207.298.356 đồng, nợ lãi chậm trả tạm tính: 9.159.263 đồng.

Đồng thời, tiếp tục trả lãi phát sinh từ ngày 01/10/2024 cho đến ngày thực tế bà Huỳnh Thị Ngọc T trả hết nợ gốc cho Ngân hàng N theo Hợp đồng tín dụng số: 5600-LAV-202201329 ngày 12 tháng 05 năm 2022.

Trường hợp Bà Huỳnh Thị Ngọc T không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ nêu trên, Ngân hàng N có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản đã thế chấp là quyền sử dụng đất có diện tích 186,4 m2, tọa lạc tại KP C, phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước, thuộc thửa đất số 521( số thửa mới là 427), tờ bản đồ số 15( số tờ bản đồ mới là 17), đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CP 742578 số vào sổ cấp GCN: CS14474 do Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh B cấp ngày 25/06/2019 cho bà Hồ Thị Mỹ L, chỉnh lý trang 4 cho bà Huỳnh Thị Ngọc T ngày 30/3/2022, theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 2022-066178008145.TL/HĐTC ngày 12/05/2022 để Ngân hàng N thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.

*Bị đơn bà Huỳnh Thị Ngọc T, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Quang T1 vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, không đến Tòa án làm việc, không có văn bản trình bày ý kiến về việc giải quyết vụ kiện.

*Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Xoài phát biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định pháp luật. Người tham gia tố tụng bị đơn bà T vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Áp dụng quy định tại Điều 100 Luật các tổ chức tín dụng năm 2024; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp và sử dụng án phí, lệ phí tòa án: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N; buộc bà Huỳnh Thị Ngọc T phải có trách nhiệm trả cho Ngân hàng số tiền nợ gốc là 1.450.000.000 đồng, tiền lãi tính đến ngày 30/9/2024 gồm lãi trong hạn là 207.298.356 đồng, lãi phạt chậm trả là 9.159.263 đồng. Bà T phải tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh từ ngày 01/10/2024 cho đến khi trả xong toàn bộ khoản nợ theo hợp đồng tín dụng số 5600-LAV-202201329 ngày 12 tháng 05 năm 2022. Trường hợp bà T không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp để đảm bảo việc thu hồi nợ. Sau khi bà T đã thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì ngân hàng trả cho bà T 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất của bà T.

Về án phí sơ thẩm đề nghị tuyên theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Theo nội dung khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng N (viết tắt: Ngân hàng), Tòa án xác định đây là vụ án dân sự, quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, nay xác định lại quan hệ tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản”. Nguyên đơn khởi kiện đối với bị đơn bà Huỳnh Thị Ngọc T có nơi cư trú tại phường T, thành phố Đ, Bình Phước nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Đồng Xoài theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Về việc xét xử vắng mặt của các đương sự: Tại thời điểm xác lập hợp đồng tín dụng, bà Huỳnh Thị Ngọc T, ông Nguyễn Quang T1 thể hiện nơi cư trú tại khu phố D, phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước. Trong quá trình giải quyết, Tòa án đã thực hiện việc xác minh và được công an phường T xác nhận bà T, ông T1 có đăng ký tạm trú tại địa chỉ khu phố D, phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước trên nhưng hiện không còn sinh sống ở địa phương. Như vậy sau khi xác lập hợp đồng tín dụng với Ngân hàng cho đến nay, bà T, ông T1 không thông báo cho Ngân hàng biết về nơi cư trú mới. Do vậy, trường hợp của bà T, ông T1 được coi là cố tình giấu địa chỉ theo quy định tại khoản 3, Điều 40, điểm b khoản 2 Điều 227 của bộ luật tố tụng dân sự và Khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Tòa án đã tiến hành tống đạt và niêm yết các văn bản tố tụng đúng quy định, nhưng bà Huỳnh Thị Ngọc T, ông Nguyễn Quang T1 không đến Tòa trong các lần được Tòa án triệu tập để làm việc, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử. Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng của nguyên đơn - ông Cao Ngọc D có đơn xin vắng mặt đúng quy định của pháp luật. Do đó, việc xét xử vắng mặt của các đương sự là phù hợp với quy định tại Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

[2] Về nội dung:

[2.1]. Về nợ gốc: Theo tài liệu, chứng cứ Ngân hàng cung cấp thì: Ngày 12/5/2022 bà Huỳnh Thị Ngọc T có vay của Ngân hàng N 1.500.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng) theo Hợp đồng tín dụng số 5600-LAV-202201329 ngày 12/5/2022 giữa Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh B - P và bà Huỳnh Thị Ngọc T; mục đích vay để nâng cấp mặt bằng, mua sắm trang thiết bị phục vụ kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng. Thời hạn vay là 36 tháng kể từ ngày ký Hợp đồng tín dụng đến hết ngày 12/05/2025. Lãi suất tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng: 10%/năm. Lãi suất quá hạn: 15 %/năm. Lãi chậm trả: 9.5%/năm.Thực hiện hợp đồng bà T đã nhận đủ số tiền do Ngân hàng giải ngân nhưng sau đó đã vi phạm hợp đồng, không thực hiện nghĩa vụ trả đầy đủ nợ lãi.

Xét giao dịch giữa các bên thông qua hợp đồng là sự thật và hợp pháp, việc ký kết hoàn toàn tự nguyện, mục đích của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên. Hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng N với bà Huỳnh Thị Ngọc T là hợp đồng tín dụng có kỳ hạn. Bà T dù được Tòa án tống đạt hợp lệ để tham gia tố tụng nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do, không xuất trình tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc thanh toán nợ cho Ngân hàng. Đến kỳ trả nợ bà T không thực hiện là vi phạm nghĩa vụ thỏa thuận tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Hợp đồng tín dụng số: Hợp đồng tín dụng số 5600-LAV-202201329 ngày 12 tháng 05 năm 2022 nên việc Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bà T phải trả số tiền nợ gốc còn nợ là 1.450.000.000 đồng (Một tỷ bốn trăm năm mươi triệu đồng) là có căn cứ chấp nhận.

[2.2]. Lãi suất: Xét đây hợp đồng tín dụng nên mức lãi suất được giải quyết theo lãi suất thỏa thuận là đúng quy định tại Luật các tổ chức tín dụng. Theo Hợp đồng tín dụng hai bên thoả thuận lãi suất cụ thể: Lãi suất tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng: 10%/năm. Lãi suất quá hạn: 15 %/năm. Lãi chậm trả: 9.5%/năm. Phương thức áp dụng lãi suất: Phương thức áp dụng lãi suất: Lãi suất cho vay có điều chỉnh. Do bà T vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ lãi nên yêu cầu của Ngân hàng về việc tính lãi là có căn cứ chấp nhận, số tiền nợ lãi tính đến ngày xét xử (ngày 30/9/2024) trên số tiền 1.450.000.000 đồng (Một tỷ bốn trăm năm mươi triệu đồng) là 216.457.619 đồng, trong đó:

- Nợ lãi trong hạn: 207.298.356 đồng (Hai trăm lẻ bảy triệu hai trăm chín mươi tám nghìn ba trăm năm mươi sáu đồng ) - Nợ lãi phạt chậm trả: 9.159.263 đồng (Chín triệu một trăm năm mươi chín nghìn hai trăm sáu mươi ba đồng).

Và bà T phải tiếp tục trả lãi từ ngày 01/10/2024 trên số nợ gốc theo mức lãi suất thoả thuận tại Hợp đồng tín dụng số 5600-LAV-202201329 ngày 12/5/2022 cho đến khi toán xong toàn bộ khoản nợ.

[3]. Về hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 2022-066178008145.TL/HĐTC ngày 12/05/2022 giữa Ngân hàng N Chi nhánh tỉnh B - Phòng G với bà Huỳnh Thị Ngọc T thể hiện tài sản thế chấp là: diện tích 186,4 m2, tọa lạc tại khu phố D, phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước (địa chỉ đất hiện tại thay đổi thuộc khu phố C, phường T), thuộc thửa đất số 521( số thửa mới là 427), tờ bản đồ số 15( số tờ bản đồ mới là 17), đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CP 742578 số vào sổ cấp GCN: CS14474 do Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh B cấp ngày 25/06/2019 cho bà Hồ Thị Mỹ L, chỉnh lý trang 4 cho bà Huỳnh Thị Ngọc T ngày 30/3/2022. Hợp đồng thế chấp trên thể hiện ý chí tự nguyện của bà T dùng tài sản là quyền sử dụng đất trên để đảm bảo khoản vay theo Hợp đồng tín dụng số 5600-LAV-202201329 ngày 12/5/2022 giữa Ngân hàng N Chi nhánh tỉnh B - Phòng G với bà Huỳnh Thị Ngọc T và đã được công chứng theo số công chứng 07876 Quyển số: 03/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 12/5/2022 tại Văn phòng C đảm bảo các điều kiện có hiệu lực của giao dịch. Vì vậy, đề nghị của Ngân hàng trong trường hợp bị đơn không trả được nợ thì cần phát mãi tài sản thế chấp để đảm bảo thu hồi nợ là phù hợp quy định của pháp luật.

[4]. Các bên vay tiền có ký kết hợp đồng thế chấp tài sản là hợp pháp nên ngay sau khi bà T trả hết nợ thì Ngân hàng phải trả lại cho bà Huỳnh Thị Ngọc T bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CP 742578 số vào sổ cấp GCN: CS14474 do Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh B cấp ngày 25/06/2019 cho bà Hồ Thị Mỹ L, chỉnh lý trang 4 cho bà Huỳnh Thị Ngọc T ngày 30/3/2022. Trường hợp bà T không trả hoặc trả không đầy đủ các khoản nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án có thẩm quyền tiến hành thủ tục phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ.

[5]. Ngân hàng chỉ yêu cầu bà Huỳnh Thị Ngọc T phải trả số tiền vay, đây là sự tự nguyện của Ngân hàng nên ông Nguyễn Quang T1 không phải liên đới trả nợ.

[6]. Quan điểm của đại diện viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Xoài có cơ sở nên được chấp nhận.

[7]. Án phí sơ thẩm và các chi phí tố tụng khác: Bà T phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTV-QH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án đối với số tiền phải trả 1.666.457.620 đồng là 61.993.729 đồng.

Về chi phí xác minh, xem xét thẩm định tại chỗ: 4.000.000 đồng, bà Huỳnh Thị Ngọc T phải chịu. Ngân hàng N đã tạm ứng số tiền này, do đó bà T phải trả lại cho Ngân hàng N số tiền 4.000.000 đồng.

Vì các lẽ nêu trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 và khoản 4 Điều 91; khoản 2 Điều 92; Điều 147; Điều 155; Điều 156; Điều 157; Điều 227; Điều 228; Điều 266, Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ quy định tại Điều 317; Điều 318; Điều 319; Điều 323; Điều 299; Điều 463; Điều 466; Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 100 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2024;

Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTV-QH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N.

Buộc bà Huỳnh Thị Ngọc T trả cho Ngân hàng N số tiền 1.666.457.620 đồng (Bằng chữ: một tỷ sáu trăm sáu mươi sáu triệu bốn trăm năm mươi bảy nghìn sáu trăm hai mươi đồng), Trong đó, số nợ gốc là 1.450.000.000 đồng và nợ lãi tính đến ngày 30/9/2024 là 216.457.619 đồng.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, bà Huỳnh Thị Ngọc T còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

Trường hợp, bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ theo một trong các thỏa thuận trên, thì Ngân hàng N có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền kê biên, phát mãi tài sản theo số 2022-066178008145.TL/HĐTC ngày 12/05/2022 giữa Ngân hàng N Chi nhánh tỉnh B - Phòng G với bà Huỳnh Thị Ngọc T. Số tiền phát mãi tài sản sau khi đã trừ các chi phí liên quan đến việc phát mãi sẽ được thanh toán và chỉ trả theo quy định của pháp luật. Nếu sau khi trả hết nợ cho Ngân hàng mà số tiền phát mãi đối với tài sản thế chấp còn dư thì sẽ được trả lại cho chủ sở hữu của tài sản thế chấp; nếu số tiền phát mãi tài sản không đủ để trả nợ thì bà Huỳnh Thị Ngọc T phải tiếp tục trả cho Ngân hàng số tiền nợ còn lại.

Trong trường họp bà Huỳnh Thị Ngọc T thanh toán xong số nợ cho Ngân hàng N mà không phải phát mãi tài sản đã thế chấp để trả nợ thì Ngân hàng N có nghĩa vụ trả lại cho bà Huỳnh Thị Ngọc T bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CP 742578 số vào sổ cấp GCN: CS14474 do Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh B cấp ngày 25/06/2019 cho bà Hồ Thị Mỹ L, chỉnh lý trang 4 cho bà Huỳnh Thị Ngọc T ngày 30/3/2022.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

2. Án phí dân sự sơ thẩm và chi phí tố tụng khác:

2.1 Chi phí xác minh, xem xét thẩm định tại chỗ: Bà Huỳnh Thị Ngọc T phải trả lại cho Ngân hàng N số tiền 4.000.000 đồng (Bốn triệu đồng).

2.2 Án phí dân sự sơ thẩm: bà Huỳnh Thị Ngọc T phải nộp 61.993.729 đồng (sáu mươi mốt triệu, chín trăm chín mươi ba nghìn bảy trăm hai mươi chín đồng). Chi cục thi hành án dân sự thành phố Đồng Xoài hoàn trả cho Ngân hàng N số tiền tạm ứng án phí 29.192.339 đồng (Hai mươi chín triệu một trăm chín mươi hai nghìn ba trăm ba mươi chín đồng) đã đóng trước đó theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001150 ngày 01/4/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Bản án hoặc từ ngày Bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

29
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản số 57/2024/DS-ST

Số hiệu:57/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Đồng Xoài - Bình Phước
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/09/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;