TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 3 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 121/2024/DS-ST NGÀY 13/09/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG
Trong ngày 13 tháng 9 năm 2024, tại phòng xử án Tòa án nhân dân Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 116/TLST-DS ngày 26 tháng 02 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 155/2024/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 7 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 532/2024/QĐST-DS ngày 16 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S Trụ sở: NKKN, Phường A (nay là Phường VTS), Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ liên lạc: Công ty TNHH QLN KTTS Ngân hàng S, NKKN, Phường VTS, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của Nguyên đơn: Ông TGT, là người đại diện theo ủy quyền. (Theo Giấy ủy quyền số 2535A/2022/GUQ-PL ngày 12/10/2022 và Giấy ủy quyền số 4843/2024/UQ-TGĐ ngày 21/12/2023).
(Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
2. Bị đơn: Ông TDT – Sinh năm 1968 (Vắng mặt) Địa chỉ: CMTT, Phường C, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong Đơn khởi kiện đề ngày 26/12/2023, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S có ông TGT là Người đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ngày 02/6/2021, ông TDT có ký với Ngân hàng Thương mại Cổ phần S (gọi tắt là S) Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của S - Các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng), hạn mức tín dụng là 100.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân. Cụ thể như sau:
|
Loại thẻ |
Số thẻ |
Hạn mức |
Ngày ký hợp đồng |
Lãi suất áp dụng |
|
Visa Platinum |
436438 - 9086 |
100.000.000 |
02/6/2021 |
2.4%/tháng |
Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, ông T đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 193.975.000 đồng.
Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay ông T đã thanh toán cho S số tiền 102.022.400 đồng (chi tiết các lần thanh toán trong bảng sao kê tóm tắt đính kèm). Tổng số tiền trên được thanh toán áp dụng theo Điều 21 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của S cụ thể việc thanh toán sẽ được áp dụng theo thứ tự như sau:
+ Các khoản phí và/hoặc lãi của kỳ trước + Giao dịch rút tiền mặt của kỳ trước + Giao dịch mua hàng hóa của kỳ trước + Các khoản phí và/hoặc lãi trong kỳ + Giao dịch rút tiền mặt trong kỳ + Giao dịch mua hàng hóa trong kỳ Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông T vẫn không có thiện chí trả nợ. Do ông T vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 18 của bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của S), nên ngày 06/8/2022 S đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 24 của bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của S). S đã chuyển toàn bộ dư nợ tại thời điểm này là 102.428.594 đồng làm nợ gốc, áp dụng lãi suất nợ quá hạn (là 150% của lãi suất được công bố và áp dụng tại thời điểm hiện tại).
Do ông T vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên S yêu cầu ông T phải trả số tiền còn thiếu tính đến ngày 12/7/2024 là 189.328.792 đồng. Cụ thể là:
ĐVT đồng
|
Loại thẻ |
Số thẻ |
Nợ gốc |
Lãi quá hạn |
Lãi suất áp dụng |
|
Visa Platinum |
436438 - 9086 |
102.428.594 |
86.900.198 |
3.6% (2.4% x 150%) |
Mặc dù S đã thường xuyên đôn đốc, nhiều lần làm việc trực tiếp với ông T, yêu cầu có trách nhiệm thanh toán ngay khoản nợ quá hạn, đồng thời S cũng tạo điều kiện về mặt thời gian để trả nợ. Tuy nhiên ông T vẫn chưa thanh toán khoản nợ vay quá hạn cho S, vi phạm các điều khoản đã quy định tại Hợp đồng đã ký.
Do đó, Ngân hàng Thương mại Cổ phần S yêu cầu Tòa:
- Buộc ông TDT phải trả ngay cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S tổng số tiền tạm tính đến ngày 12/7/2024 là 189.328.792 (Một trăm tám mươi chín triệu, ba trăm hai mươi tám nghìn, bảy trăm chín mươi hai) đồng, trong đó nợ gốc là 102.428.594 đồng và nợ lãi quá hạn là 86.900.198 đồng.
- Ông TDT tiếp tục có trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 13/7/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.
Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S có ông TGT là Người đại diện theo ủy quyền có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
- Bị đơn ông TDT vắng mặt.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 3 phát biểu ý kiến: Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án và kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án nhân dân Quận 3, quá trình giải quyết, thu thập chứng cứ và tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Về nội dung giải quyết vụ án, nhận thấy bị đơn ông TDT không thực hiện đúng thỏa thuận tại “Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng” và “Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của S” đã được S phê duyệt ngày 02/6/2021. Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S khởi kiện bị đơn ông TDT là có cơ sở. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. Về quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S khởi kiện bị đơn ông TDT phải có trách nhiệm thanh toán số nợ do sử dụng thẻ tín dụng quốc tế S Visa Platinum theo “Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng” được S phê duyệt ngày 02/6/2021 và Bản “Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của S”, nên đây là vụ án “Tranh chấp về hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng” được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2]. Về thẩm quyền: Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S yêu cầu Tòa án buộc ông TDT phải trả cho S số tiền nợ gốc và nợ lãi phát sinh từ Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng được phê duyệt ngày 02/6/2021 và do Bị đơn có nơi cư trú tại Quận 3 nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 3, căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.3]. Về thủ tục xét xử vắng mặt:
[1.3.1]. Tại Đơn đề nghị xét xử vắng mặt đề ngày 12/9/2024, nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S có ông TGT là Người đại diện theo ủy quyền xác định: “Vào ngày 02/6/2021, ông TDT có ký với Ngân hàng Thương mại Cổ phần S Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm “Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng” và Bản “Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của S”). Loại thẻ của ông T là thẻ tín dụng quốc tế S Visa Platinum, có số thẻ là 436438-9086, hạn mức tín dụng là 100.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất trong hạn thời gian này là 2.4%/tháng Lãi suất trong hạn sẽ thay đổi theo từng thời kỳ khi có văn bản mới của S quy định. Trước khi khởi kiện ông T, S đã thực hiện thông báo số tiền nợ sao kê thẻ thông qua Thông báo khởi kiện ngày 16/12/2022 đồng thời gửi văn bản qua đường bưu điện theo địa chỉ mà ông T đã cung cấp tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng (có đính kèm các tài liệu chứng cứ cho việc khởi kiện) thế nhưng ông T vẫn không thực hiện việc trả nợ. Do đó, S vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện yêu cầu Tòa buộc ông T phải trả cho S số tiền tạm tính đến ngày 13/9/2024 là 197.072.374 (Một trăm chín mươi bảy triệu, không trăm bảy mươi hai nghìn, ba trăm bảy mươi bốn) đồng, trong đó nợ gốc là 102.428.594 đồng, lãi quá hạn là 94.643.780 đồng, thanh toán ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Đồng thời, buộc ông T phải tiếp tục trả lãi quá hạn phát sinh kể từ ngày 14/9/2024 cho đến khi thanh toán hết dư nợ theo lãi suất quy định tại Hợp đồng. Do thẻ Visa nêu trên ông T sử dụng với mục đích cá nhân nên S chỉ yêu cầu cá nhân ông T trả nợ. Lãi suất quá hạn = 150% x (nhân) với lãi suất trong hạn = 150% x (nhân) với 2.4%/tháng = 3.6%/tháng. (Theo Quyết định 2399/2019/QĐ- TTT ngày 06/8/2019 của Ngân hàng Thương mại Cổ phần S về việc ban hành biểu phí sản phẩm dịch vụ Thẻ S phát hành tại Việt Nam). Tiền lãi quá hạn =Lãi suất quá hạn x (nhân) với số tiền nợ gốc”. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228, điểm a khoản 1 Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án giải quyết vắng mặt Nguyên đơn.
[1.3.2]. Bị đơn TDT đã được tống đạt, niêm yết hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, Giấy triệu tập để trình bày ý kiến, các Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, các Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và Giấy triệu tập để tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt cũng như không có ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn cho đến nay, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, điểm b khoản 1 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân Quận 3 tiến hành xét xử vắng mặt Bị đơn.
[2]. Về yêu cầu của Nguyên đơn:
Căn cứ “Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng” được S phê duyệt ngày 02/6/2021 thì giữa chủ thẻ chính là ông TDT và bên phát hành thẻ là S có thỏa thuận việc cấp và sử dụng thẻ tín dụng quốc tế S Visa Platinum với hạn mức sử dụng là 100.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân. Lãi suất trong hạn là 2.4%/tháng.
Theo các Bảng tóm tắt sao kê và Sao kê chi tiết giao dịch của ông TDT có số căn cước công dân 0620680000xx do S cung cấp thì ông T kích hoạt thẻ vào ngày 05/7/2021. Ông T sử dụng thẻ từ ngày 05/7/2021 đến ngày 05/8/2022 và có thanh toán đều cho S đến 05/7/2022 thì ngưng thanh toán. Do ông T vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 18 của bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của S), ngày 06/8/2022 S đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 24 của bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của S). Thời gian chốt các giao dịch thực hiện trong tháng là vào ngày 5 của mỗi tháng. Thời gian từ ngày 05/7/2021 đến ngày 05/8/2022 số tiền các lần giao dịch mà ông T đã sử dụng thẻ là 193.975.000 đồng (số tiền gốc). Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay, ông T đã thanh toán cho S số tiền 102.022.400 đồng. Thứ tự thanh toán áp dụng theo Điều 21 của bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của S: Ưu tiên thanh toán phí lãi trước, giao dịch sau. Số tiền thanh toán được thanh toán cụ thể như sau: Phí trễ hạn là 671.830 đồng, phí vượt hạn mức là 50.000 đồng, phí thường niên là 1.998.000 đồng, lãi là 102.399.944 đồng. Sau khi trừ hết các khoản trên theo thứ tự thì số tiền gốc còn lại là 102.428.594 đồng. Tiền lãi quá hạn được tính trên số tiền nợ gốc là 102.428.594 đồng x (nhân) với lãi suất quá hạn. Tiền lãi quá hạn kể từ ngày 06/8/2022 đến nay là 94.643.780 đồng, áp dụng theo mức lãi suất quá hạn là 3.6%/tháng (=150% x 2.4%/tháng), căn cứ Quyết định 2399/2019/QĐ-TTT ngày 06/8/2019. Tổng cộng ông T còn nợ S số tiền (tạm tính đến ngày 13/9/2024) là 197.072.374 đồng.
Tại khoản 1 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn;…” Theo quy định tại Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của S (Đơn vị phát hành thẻ) kèm theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng của S:
- Tại Điều 18 quy định về Trách nhiệm thanh toán của Chủ thẻ: “18.2. Chủ Thẻ có nghĩa vụ thanh toán Dư nợ đầy đủ và đúng hạn theo yêu cầu của S và việc thanh toán này sẽ không bị gián đoạn bởi bất kỳ lý do gì …”;
- Tại Điều 19 quy định về Thời hạn thanh toán như sau:
“19.1. Chủ Thẻ phải thanh toán cho S Số Tiền Đến Hạn hoặc Số Tiền Tối Thiểu vào hoặc trước Ngày Đến Hạn được ghi trên TBGD. Nếu Ngày Đến Hạn rơi vào ngày nghỉ, lễ theo quy định của pháp luật hoặc thông báo của S, Ngày Đến Hạn thực hiện theo thông báo của S trong từng thời kỳ.” - Tại Điều 21 quy định về Thứ tự ưu tiên thanh toán như sau:
“Thanh toán sẽ được áp dụng theo thứ tự như sau: Các khoản phí và/hoặc lãi của kỳ trước; Giao dịch rút tiền mặt/tương đương rút tiền mặt của kỳ trước; Giao dịch mua hàng hóa/thanh toán thẻ trực tuyến của kỳ trước; Các khoản phí và/hoặc lãi trong kỳ; Giao dịch rút tiền mặt/tương đương rút tiền mặt trong kỳ; Giao dịch mua hàng hóa/thanh toán thẻ trực tuyến trong kỳ.” - Tại khoản 1 Điều 23 quy định về Cách tính lãi trong hạn như sau: “Chủ thẻ đồng ý thanh toán lãi suất phát sinh trên tài khoản. Lãi suất được tính như sau: … b) Đối với giao dịch rút tiền mặt và giao dịch tương đương rút tiền mặt: Lãi suất được tính từ ngày giao dịch cho đến ngày Chủ thẻ thanh toán lại toàn bộ số tiền đã sử dụng/đã rút.” - Tại Điều 24 quy định về Vi phạm như sau:
“24.1. Việc không thanh toán ít nhất số tiền tối thiểu của Chủ thẻ cho đến kỳ phát hành Thông báo giao dịch tiếp theo sẽ tạo nên sự vi phạm trong hợp đồng.
24.4. Khi vi phạm xảy ra, Chủ Thẻ hiểu và đồng ý rằng S có thể thực hiện một hoặc nhiều hành động sau:
a) Tạm ngưng hoặc Chấm dứt sử dụng Thẻ và thu hồi toàn bộ dư nợ;
b) Áp dụng lãi suất nợ quá hạn đối với toàn bộ Dư Nợ theo quy định của S. Sau 75 ngày kể từ ngày lập TBGD hoặc sau 03 (ba) kỳ TBGD liên tiếp, nếu Chủ Thẻ không thanh toán hoặc thanh toán ít hơn Số Tiền Tối Thiểu, S sẽ chấm dứt việc sử dụng thẻ của Chủ Thẻ…” + Tại mục Các loại phí, cụ thể là:
- Tại Điều 25 quy định về Các loại phí như sau: “Chủ Thẻ phải trả các loại phí liên quan đến Thẻ sau đây:
a) Phí thường niên và phí phát hành thẻ (nếu có): Thu mỗi năm một lần.
b) Phí rút tiền mặt: Thu khi Chủ Thẻ rút tiền mặt.
e) Phí thay đổi Hạn Mức: Thu khi Chủ thẻ yêu cầu tăng hoặc giảm Hạn Mức.
f) Phí vượt Hạn Mức: Thu nếu Dư nợ tại ngày lập Thông báo giao dịch lớn hơn Hạn Mức. Phí được tính từ ngày vượt Hạn Mức.
g) Phí chậm thanh toán: Thu nếu Chủ thẻ không thanh toán Số Tiền Tối Thiểu vào hoặc trước Ngày Đến Hạn…” Mặt khác, tại Điều 5 Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 (nay là Điều 5 Thông tư số 18/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024) của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phí dịch vụ thẻ thì đều quy định: Chỉ TCPHT được thu phí của chủ thẻ. TCPHT thu phí theo Biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức mình và không được thu thêm bất kỳ loại phí nào ngoài Biểu phí đã công bố. Biểu phí dịch vụ thẻ phải nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại thẻ và dịch vụ thẻ. Biểu phí dịch vụ thẻ của TCPHT phải phù hợp với quy định của pháp luật, được niêm yết công khai và phải cung cấp cho chủ thẻ trước khi sử dụng và khi có sự thay đổi… S đã thực hiện thông báo số tiền nợ sao kê thẻ thông qua Thông báo khởi kiện ngày 16/12/2022 đồng thời gửi văn bản qua đường bưu điện theo địa chỉ mà ông T đã cung cấp tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng trước khi S thực hiện việc khởi kiện ông T tại Tòa cũng như thông báo cho ông T biết việc S khởi kiện ông (có đính kèm các tài liệu chứng cứ cho việc khởi kiện).
Từ những căn cứ trên, xét yêu cầu của S yêu cầu Tòa buộc ông TDT phải trả cho S số tiền tạm tính đến ngày 13/9/2024 là 197.072.374 (Một trăm chín mươi bảy triệu, không trăm bảy mươi hai nghìn, ba trăm bảy mươi bốn) đồng làm một lần ngay khi bản án của Tòa có hiệu lực pháp luật, trong đó số tiền gốc là 102.428.594 đồng, tiền lãi quá hạn là 94.643.780 đồng, là có cơ sở nghĩ nên chấp nhận.
[4]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Do toàn bộ yêu cầu của Nguyên đơn được chấp nhận nên Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ nêu trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, điểm a và điểm b khoản 1 Điều 238, Điều 266, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Áp dụng Điều 463, khoản 1 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Áp dụng các Điều 91, 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;
- Áp dụng Điều 5 Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ Ngân hàng;
- Áp dụng Điều 5 Thông tư số 18/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ Ngân hàng;
- Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị quyết 01/20219/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án (ban hành kèm theo);
- Áp dụng Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2014.
Tuyên xử:
1/. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S:
Buộc ông TDT phải có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S tổng số tiền tạm tính đến ngày 13/9/2024 là 197.072.374 (Một trăm chín mươi bảy triệu, không trăm bảy mươi hai nghìn, ba trăm bảy mươi bốn) đồng làm một lần ngay khi bản án của Tòa có hiệu lực pháp luật, trong đó số tiền gốc là 102.428.594 đồng, tiền lãi quá hạn là 94.643.780 đồng.
Kể từ ngày 14/9/2024, ông TDT còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi, phí phát sinh được tính theo Giấy đề nghị cấp thẻ kiêm hợp đồng được S phê duyệt ngày 02/6/2021 cho đến khi thanh toán xong nợ.
2/. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông TDT phải chịu 9.853.619 (Chín triệu, tám trăm năm mươi ba nghìn, sáu trăm mười chín) đồng.
Trả lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S số tiền 4.100.213 (Bốn triệu, một trăm nghìn, hai trăm mười ba) đồng là tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0009067 ngày 31/01/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
3/. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Bản án về tranh chấp hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng số 121/2024/DS-ST
| Số hiệu: | 121/2024/DS-ST |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận 3 - Hồ Chí Minh |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Ngày ban hành: | 13/09/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về