Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán số 08/2024/KDTM-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 08/2024/KDTM-ST NGÀY 12/07/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN

Trong ngày 12 tháng 7 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số: 59/2023/TLST-KDTM ngày 17/11/2023 về việc "Tranh chấp hợp đồng mua bán" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 13/2024/QĐXXST-KDTM ngày 02 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên H.

Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Bá C - Giám đốc Công ty.

Địa chỉ trụ sở: Tầng G, Tòa nhà 1 T, Phường I, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Bùi Văn N.

Địa chỉ liên hệ: 3 T, Phường T, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.

(Theo Giấy ủy quyền số 238/HCT ngày 14/11/2023)

- Bị đơn: Công ty TNHH T1.

Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Duy N1 - Giám đốc.

Địa chỉ trụ sở: Ô, khu A, Thị Trấn H, Huyện Đ, Tỉnh Long An.

Địa chỉ trụ sở cũ: Lô B, CCN Á, KCN Đ, Xã Đ, Huyện Đ, Tỉnh Long An.

(Ông N đại diện nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt và Công ty T1 vắng mặt.)

NỘI DUNG VỤ ÁN

[1]. Trong đơn khởi kiện ngày 14/11/2023, trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên H (Công ty H) do ông Bùi Văn N đại diện trình bày:

Từ ngày 21/08/2015 đến ngày 23/06/2016, Công ty H và Công ty TNHH T1 (Công ty T1) ký 12 hợp đồng kinh tế về mua bán hàng hóa với nội dung Công ty H bán đá granite cho Công ty T1.

Tổng giá trị 12 (mười hai) hợp đồng trên là: 17.324.353.550 đồng, Công ty H đã hoàn tất nghĩa vụ giao hàng của mình và xuất hóa đơn GTGT cho Công ty T1 nhưng Công ty T1 mới thanh toán 7.859.884.399 đồng, số tiền còn lại chưa thanh toán là: 9.464.469.151 đồng.

Công ty H và Công ty T1 đã nhiều lần làm việc để đối chiếu công nợ nêu trên nhưng Công ty T1 không thanh toán tiền hàng còn nợ như cam kết. Ngày 31/12/2021, Công ty H và người đại diện của Công ty T1 thống nhất ký T xác nhận nợ phải thu về việc xác nhận số tiền còn nợ phải trả cho Công ty H là 9.464.469.151 đồng.

Do Công ty T1 không thiện chí thanh toán công nợ như cam kết giữa hai bên. Nay Công ty H yêu cầu Tòa án xét xử: buộc Công ty T1 thanh toán tiền nợ phát sinh từ 12 (mười hai) hợp đồng mua bán cho Công ty H bao gồm: số tiền nợ gốc 9.464.469.151 đồng và tiền lãi và lãi phạt phát sinh trên số tiền chưa thanh toán tính theo mức lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng (lãi suất của Ngân hàng Q mà nguyên đơn đang giao dịch) từ ngày nhận hàng đến ngày 12/7/2024 là: 11.755.059.779 đồng. Tổng cộng nợ gốc và lãi là 21.219.528.930 đồng (Hai mươi mốt tỷ, hai trăm mười chín triệu, năm trăm hai mươi tám nghìn, chín trăm ba mươi đồng).

[2]. Bị đơn Công ty T1 trình bày:

Đối với bị đơn Công ty T1: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý, các văn bản tố tụng, đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và các thủ tục theo pháp luật quy định nhưng bị đơn Công ty T1 vẫn vắng mặt, không có văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không có yêu cầu phản tố và không cung cấp chứng cứ nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3]. Quan điểm của Kiểm sát viên về việc giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 262 BLTTDS năm 2015:

- Về thủ tục: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã đưa đúng và đầy đủ người vào tham gia tố tụng, việc thu thập chứng cứ và điều tra vụ án được tiến hành khách quan, đúng pháp luật; không có đương sự khiếu nại trong quá trình giải quyết vụ án. Tham gia trực tiếp tại phiên tòa xét thấy các bên đương sự và Hội đồng xét xử đã tuân thủ theo đúng quy định pháp luật. Nguyên đơn xác định rõ yêu cầu khởi kiện; bị đơn vắng mặt đã được Tòa án triệu tập hợp lệ; các bên không cung cấp thêm chứng cứ gì khác.

Về nội dung vụ án:

Công ty H khởi kiện Công ty T1 yêu cầu thanh toán tiền nợ theo 12 hợp đồng kinh tế mua bán đá granite. Công ty H có cung cấp các chứng cứ gồm: 12 hợp đồng kinh tế, 12 biên bản nghiệm thu, 12 Hóa đơn GTGT của Công ty H đã xuất cho Công ty T1. Các chứng cứ này phù hợp với T xác nhận nợ phải thu đề ngày 31/12/2021, cho thấy Công ty T1 thừa nhận còn nợ Công ty H số tiền nợ gốc của 12 hợp đồng kinh tế đã ký vào năm 2015, 2016 là 9.464.469.151 đồng. Do đó, Công ty H yêu cầu Công ty T1 thanh toán tiền nợ 9.464.469.151 đồng là có căn cứ và đúng quy định pháp luật.

Về yêu cầu tính lãi của Công ty H: Theo nội dung tại Điều 3 của 12 hợp đồng kinh tế đã ký, các bên có thỏa thuận tính lãi chậm trả, lãi phạt. Do đó, Công ty H yêu cầu tính lãi và lãi phạt phát sinh trên số tiền chưa thanh toán theo mức lãi thỏa thuận trong hợp đồng (lãi suất của Ngân hàng Q mà nguyên đơn đang giao dịch) từ ngày nhận hàng đến ngày 12/7/2024 là có căn cứ chấp nhận.

Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

[1.1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Theo đơn khởi kiện ngày 14/11/2023, Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên H tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa với Công ty TNHH T1, nguyên đơn yêu cầu Tòa án nơi bị đơn có trụ sở giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa. Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý vụ án xác định là vụ án kinh doanh thương mại, quan hệ tranh chấp là "Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa". Việc thụ lý vụ án còn trong thời hiệu khởi kiện, đúng thẩm quyền theo quy định tại các Điều 317, 319 Luật thương mại năm 2005; các Điều 26, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2]. Vụ án này, nguyên đơn Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên H do ông Bùi Văn N đại diện có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn theo khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Đối với bị đơn Công ty TNHH T1 đã được Tòa án tiến hành tống đạt thông báo thụ lý, các văn bản tố tụng, đã mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và các thủ tục theo pháp luật quy định nhưng bị đơn Công ty TNHH T1 vẫn vắng mặt, không có văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không có yêu cầu phản tố và không cung cấp chứng cứ nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung vụ án:

[2.1]. Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ của nguyên đơn đã cung cấp gồm: 12 hợp đồng kinh tế, 12 biên bản nghiệm thu, xuất 12 Hóa đơn GTGT. Cụ thể:

+ Hợp đồng kinh tế số: 27/HĐKT-HCT ngày 21/08/2015; Biên bản nghiệm thu và giao hàng ngày 24/08/2015; Hóa đơn GTGT số 0000155 ngày 24/08/2015.

+ Hợp đồng kinh tế số: 29/HĐKT-HCT ngày 21/08/2015; Biên bản nghiệm thu và giao hàng ngày 04/09/2015; Hóa đơn GTGT số 0000181 ngày 04/09/2015.

+ Hợp đồng kinh tế số: 31/HĐKT-HCT ngày 21/09/2015; Biên bản nghiệm thu và giao hàng ngày 21/09/2015; Hóa đơn GTGT số 0000204 ngày 21/09/2015.

+ Hợp đồng kinh tế số: 35/HĐKT-HCT ngày 30/09/2015; Biên bản nghiệm thu và giao hàng ngày 30/09/2015; Hóa đơn GTGT số 0000239 ngày 30/09/2015 (Bản sao).

+ Hợp đồng kinh tế số: 46/HĐKT-HCT ngày 06/10/2015; Biên bản nghiệm thu và giao hàng ngày 06/10/2015; Hóa đơn GTGT số 0000260 ngày 06/10/2015.

+ Hợp đồng kinh tế số: 50/HĐKT-HCT ngày 17/11/2015; Biên bản nghiệm thu và giao hàng ngày 19/11/2015; Hóa đơn GTGT số 0000347 ngày 19/11/2015.

+ Hợp đồng kinh tế số: 52/HĐKT-HCT ngày 03/12/2015; Biên bản nghiệm thu và giao hàng ngày 03/12/2015; Hóa đơn GTGT số 0000385 ngày 03/12/2015.

+ Hợp đồng kinh tế số: 02/HĐKT-HCT ngày 15/01/2016; Biên bản nghiệm thu và giao hàng ngày 18/01/2016; Hóa đơn GTGT số 0000489 ngày 18/01/2016.

+ Hợp đồng kinh tế số: 05/HĐKT-HCT ngày 27/01/2016; Biên bản nghiệm thu và giao hàng ngày 28/01/2016; Hóa đơn GTGT số 0000513 ngày 28/01/2016.

+ Hợp đồng kinh tế số: 09/HĐKT-HCT ngày 16/03/2016; Biên bản nghiệm thu và giao hàng ngày 16/03/2016. Hóa đơn GTGT số 0000570 ngày 17/03/2016.

+ Hợp đồng kinh tế số: 45C/HĐKT-HCT ngày 27/06/2016; Biên bản nghiệm thu và giao hàng ngày 28/06/2016. Hóa đơn GTGT số 0000745 ngày 28/06/2016.

+ Hợp đồng kinh tế số: 45AA/HĐKT-HCT ngày 23/06/2016; Biên bản nghiệm thu và giao hàng ngày 30/06/2016; Hóa đơn GTGT số 0000749 ngày 30/06/2016.

+ Căn cứ T xác nhận phải thu đề ngày 31/12/2021 của Công ty TNHH T1 xác nhận còn nợ Công ty H số tiền là 9.464.469.151 đồng.

Từ đó, Hội đồng xét xử thấy: thực hiện hợp đồng kinh tế mua, bán đá granite với Công ty T1, Công ty H và Công ty T1 đã ký kết tại 12 hợp đồng kinh tế, có 12 biên bản nghiệm thu, đã xuất 12 Hóa đơn GTGT và hai bên có T xác nhận nợ phải thu đề ngày 31/12/2021, Công ty T1 thừa nhận còn nợ Công ty H số tiền nợ gốc là 9.464.469.151 đồng nhưng chưa thanh toán.

Hội đồng xét xử có cơ sở xác định, yêu cầu khởi kiện của Công ty H đòi Công ty T1 trả số tiền nợ gốc là 9.464.469.151 đồng là có căn cứ, là đúng quy định pháp luật tại Điều 50 Luật Thương mại năm 2005; Điều 280, khoản 2 Điều 433, Điều 440 Bộ luật Dân sự năm 2015.

[2.2]. Về yêu cầu tính lãi theo từng thời gian của 12 hợp đồng:

Từ phân tích tại [2.1]. Thấy rằng, theo nội dung tại Điều 3 của 12 hợp đồng kinh tế đều thể hiện các bên có thỏa thuận tính lãi suất: số tiền chưa thanh toán sẽ tính tiền lãi và lãi phạt phát sinh mức theo mức lãi suất của Ngân hàng mà nguyên đơn đang giao dịch (Ngân hàng Q) từ ngày nhận hàng. Lãi suất bình quân của Ngân hàng Q là 13,5%/năm, tương đương 1.125%/tháng, mức lãi này là phù hợp pháp luật nên có căn cứ chấp nhận.

Tiền lãi của 12 hợp đồng được tính cụ thể như sau:

+ Hợp đồng kinh tế số: 27/HĐKT-HCT ngày 21/08/2015, giao hàng ngày 24/08/2015. Giá trị hợp đồng là: 1.635.809.155 đồng, đã thanh toán tổng số tiền 1.635.809.155 đồng nhưng thanh toán trễ 1.088 ngày. Tiền lãi và lãi phạt tính đến ngày 12/7/2024 là 391.144.635 đồng.

+ Hợp đồng kinh tế số: 29/HĐKT-HCT ngày 03/9/2015, giao hàng ngày 04/9/2015. Giá trị hợp đồng là: 1.924.942.626 đồng, đã thanh toán tổng số tiền 1.924.942.626 đồng nhưng thanh toán trễ 1.091 ngày. Tiền lãi và lãi phạt tính đến ngày 12/7/2024 là 546.578.150 đồng.

+ Hợp đồng kinh tế số: 31/HĐKT-HCT ngày 21/9/2015, giao hàng ngày 21/9/2015. Giá trị hợp đồng là: 2.441.916.254 đồng, đã thanh toán 1.293.248.219 đồng, chưa thanh toán 1.148.668.035 đồng. Tiền lãi và lãi phạt tính đến ngày 12/7/2024 là 3.098 ngày, tổng tiền lãi là 1.597.493.310 đồng.

+ Hợp đồng kinh tế số: 35/HĐKT-HCT ngày 30/9/2015, giao hàng ngày 30/9/2015. Giá trị hợp đồng là: 1.117.242.855 đồng, đã thanh toán 340.000.000 đồng, chưa thanh toán 777.242.855 đồng. Tiền lãi và lãi phạt tính đến ngày 12/7/2024 là 3.089 ngày, tổng tiền lãi là 900.338.694 đồng.

+ Hợp đồng kinh tế số: 46/HĐKT-HCT ngày 06/10/2015, giao hàng ngày 06/10/2015. Giá trị hợp đồng là: 1.259.073.391 đồng, đã thanh toán 378.000.000 đồng, chưa thanh toán 881.073.391 đồng. Tiền lãi và lãi phạt tính đến ngày 12/7/2024 là 3.083 ngày, tổng tiền lãi là 1.018.630.972 đồng.

+ Hợp đồng kinh tế số: 50/HĐKT-HCT ngày 17/11/2015, giao hàng ngày 19/11/2015. Giá trị hợp đồng là: 1.072.491.537 đồng, đã thanh toán 322.000.000 đồng, chưa thanh toán 750.491.537 đồng. Tiền lãi và lãi phạt tính đến ngày 12/7/2024 là 3.039 ngày, tổng tiền lãi là 855.278.916 đồng.

+ Hợp đồng kinh tế số: 52/HĐKT-HCT ngày 03/12/2015, giao hàng ngày 03/12/2015. Giá trị hợp đồng là: 1.540.723.824 đồng, đã thanh toán 463.000.000 đồng, chưa thanh toán 1.077.723.824 đồng. Tiền lãi và lãi phạt tính đến ngày 12/7/2024 là 3.025 ngày, tổng tiền lãi là 1.222.542.960 đồng.

+ Hợp đồng kinh tế số: 02/HĐKT-HCT ngày 15/01/2016, giao hàng ngày 18/01/2016. Giá trị hợp đồng là: 1.226.215.591 đồng, đã thanh toán 368.000.000 đồng, chưa thanh toán 858.215.591 đồng. Tiền lãi và lãi phạt tính đến ngày 12/7/2024 là 2.979 ngày, tổng tiền lãi là 958.734.092 đồng.

+ Hợp đồng kinh tế số: 05/HĐKT-HCT ngày 27/01/2016, giao hàng ngày 28/01/2016. Giá trị hợp đồng là: 1.086.706.223 đồng, đã thanh toán 326.000.000 đồng, chưa thanh toán 760.706.223 đồng. Tiền lãi và lãi phạt tính đến ngày 12/7/2024 là 2.969 ngày, tổng tiền lãi là 846.951.290 đồng.

+ Hợp đồng kinh tế số: 09/HĐKT-HCT ngày 16/03/2016, giao hàng ngày 17/03/2016. Giá trị hợp đồng là: 986.617.998 đồng, đã thanh toán 296.000.000 đồng, chưa thanh toán 690.617.998 đồng. Tiền lãi và lãi phạt tính đến ngày 12/7/2024 là 2.920 ngày, tổng tiền lãi là 756.226.704 đồng.

+ Hợp đồng kinh tế số: 45c/HĐKT-HCT ngày 27/06/2016, giao hàng ngày 28/06/2016. Giá trị hợp đồng là: 2.037.682.059 đồng, đã thanh toán 370.487.647 đồng, chưa thanh toán 1.667.194.412 đồng. Tiền lãi và lãi phạt tính đến ngày 12/7/2024 là 2.817 ngày, tổng tiền lãi là 1.761.182.496 đồng.

+ Hợp đồng kinh tế số 45AA/HĐKT-HCT ngày 23/06/2016; giao hàng ngày 23/06/2016; Giá trị hợp đồng là: 994.932.037 đồng, đã thanh toán 142.396.752 đồng, chưa thanh toán 852.535.285 đồng. Tiền lãi và lãi phạt tính đến ngày 12/7/2024 là 2.815 ngày, tổng tiền lãi là 899.957.560 đồng.

Tổng số tiền lãi và lãi phạt phát sinh trên số tiền chưa thanh toán từ ngày nhận hàng đến ngày 12/7/2024 của 12 hợp đồng mua bán là: 11.755.059.779 đồng. Tổng cộng nợ gốc và lãi Công ty T1 phải thanh toán là 21.219.528.930 đồng (Hai mươi mốt tỷ, hai trăm mười chín triệu, năm trăm hai mươi tám nghìn, chín trăm ba mươi đồng).

[2.3]. Quan điểm của Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.

[2.4]. Đối với Công ty T1 vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án, không có ý kiến trình bày, không cung cấp chứng cứ, thông tin về việc sau khi ký T xác nhận nợ phải thu đề ngày 31/12/2021, Công ty T1 có thanh toán hay không thanh toán một phần trong số tiền nợ là 9.464.469.151 đồng để Tòa án xem xét đối trừ. Nếu sau này Công ty T1 có chứng cứ chứng minh đã thanh toán cho Công ty H một phần trong số tiền nợ là 9.464.469.151 đồng thì được quyền khởi kiện đòi tài sản đối với Công ty H trong vụ án khác.

[3]. Về án phí: Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án:

Buộc bị đơn Công ty T1 phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận là 129.219.529 đồng (Một trăm hai mươi chín triệu hai trăm mười chín ngàn năm trăm hai mươi chín đồng) sung công quỹ nhà nước. Công ty T1 chưa nộp.

Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hòa hoàn lại tiền tạm ứng án phí của Công ty H đã nộp là 64.157.000 đồng (sáu mươi bốn triệu một trăm năm mươi bảy ngàn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005335 ngày 15/11/2023.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 21, Điều 26, Điều 35, Điều 96, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Áp dụng các Điều 280, khoản 1 Điều 433, Điều 440 Bộ luật Dân sự năm 2015;

Áp dụng các Điều 50, Điều 306, Điều 317, 319 Luật thương mại năm 2005.

Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH.14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên H về việc "Tranh chấp hợp đồng mua bán" đối với Công ty TNHH T1.

2. Buộc Công ty TNHH T1 phải thanh toán cho Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên H số tiền nợ phát sinh từ 12 hợp đồng kinh tế mua bán đá granite là 9.464.469.151 đồng, tiền lãi và lãi phạt phát sinh trên số tiền chưa thanh toán từ ngày nhận hàng đến ngày 12/7/2024 là: 11.755.059.779 đồng. Tổng cộng nợ gốc và lãi là 21.219.528.930 đồng (Hai mươi mốt tỷ, hai trăm mười chín triệu, năm trăm hai mươi tám nghìn, chín trăm ba mươi đồng).

3. Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tương ứng với thời gian chậm trả theo quy định Điều 306 Luật Thương mại năm 2005.

4. Về án phí: Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH. 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án:

Buộc bị đơn Công ty T1 phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận là 129.219.529 đồng (Một trăm hai mươi chín triệu hai trăm mười chín ngàn năm trăm hai mươi chín đồng) sung công quỹ nhà nước. Công ty T1 chưa nộp.

Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hòa hoàn lại tiền tạm ứng án phí của Công ty H đã nộp là 64.157.000 đồng (sáu mươi bốn triệu một trăm năm mươi bảy ngàn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005335 ngày 15/11/2023.

5. Về quyền kháng cáo: nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo xin xét xử phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc từ ngày Tòa án niêm yết.

6. "Trường hợp bản án hoặc quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án là 05 năm theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án".

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

37
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hợp đồng mua bán số 08/2024/KDTM-ST

Số hiệu:08/2024/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 12/07/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;