TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 337/2023/DS-ST NGÀY 28/12/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG HỤI
Ngày 28 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 766/2023/TLST-DS ngày 06 tháng 11 năm 2023, về việc tranh chấp “Hợp đồng hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 425/2023/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 11 năm 2023, giữa các Đ sự:
- Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị T, sinh năm 1975 (vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Trần Minh Đ và chị Nguyễn Thị G (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp CN, xã TT, huyện Đ, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Nguyên đơn chị Huỳnh Thị T trình bày: Ngày 30/01/2016 chị T có mở dây hụi 2.000.000 đồng, tổng 36 chưng, mỗi tháng khui 1 lần. Anh Đ và chị G có tham một chưng, sau khi hốt hụi đóng hụi chết từ ngày 30/01/2016 đến ngày 30/01/2017 thì không đóng cho chị, còn nợ lại 23 lần hụi tương ứng số tiền 46.000.000 đồng. Nay chị T yêu cầu anh Đ và chị G phải trả cho chị số tiền 46.000.000 đồng.
* Đối với bị đơn anh Trần Minh Đ và chị Nguyễn Thị G: Không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Chị Huỳnh Thị T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, anh Trần Minh Đ và chị Nguyễn Thị G đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các Đ sự.
[2] Về nội dung: Xét thấy, trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Trần Minh Đ và chị Nguyễn Thị G theo quy định nhưng anh Đ, chị G không có ý kiến cũng như không phản đối yêu cầu khởi kiện của chị T nên đây là tình tiết không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Xét yêu cầu của chị T thấy rằng, chị T có cung cấp cho Toà án danh sách hụi, theo đó trong danh sách hụi thể hiện anh Đ có tham gia một chưng hụi 2.000.000 đồng của chi T. Như vậy, việc anh Đ, chị G có tham gia hụi, đã hốt hụi, không đóng hụi chết cho chủ hụi là thực tế có xãy ra. Việc hụi viên đã hốt hụi mà không đóng hụi chết làm cho chủ hụi phải xuất tiền đóng hụi thay cho hụi viên với vai trò là người bảo lĩnh hụi nên anh Đ và chị G phải có trách nhiệm hoàn trả lại cho chị T số tiền chị T đã đóng hụi thay cho anh Đ, chị G cho đến khi kết thúc hợp đồng tương ứng số tiền số tiền 46.000.000 đồng là phù hợp, được chấp nhận.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.
Nguyên đơn không phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 91, khoản 2 Điều 92, Điều 147, Điều 207, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự. Điều 471 của Bộ luật Dân sự. Nghị định 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường; Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Thị T. Buộc anh Trần Minh Đ và chị Nguyễn Thị G phải trả cho chị Huỳnh Thị T số tiền hụi là 46.000.000 đồng (bốn mươi sáu triệu đồng).
Kể từ ngày chị Huỳnh Thị T có đơn yêu cầu thi hành án, nếu anh Trần Minh Đ và chị Nguyễn Thị G không chịu trả số tiền trên, thì hàng tháng anh Trần Minh Đ và chị Nguyễn Thị G còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Trần Minh Đ và chị Nguyễn Thị G phải chịu 2.300.000 đồng (hai triệu ba trăm nghìn đồng). Hoàn trả lại cho chị Huỳnh Thị T 1.150.000 đồng (một triệu một trăm năm mươi nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0000252 ngày 06 tháng 11 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện Thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a,7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các Đ sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án 337/2023/DS-ST về tranh chấp hợp đồng hụi
Số hiệu: | 337/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 28/12/2023 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về