Bản án 12/2024/DS-ST về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 12/2024/DS-ST NGÀY 15/03/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 15 tháng 3 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 149/2023/TB- TLST ngày 23/11/2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng thẻ tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2023/QĐXXST-DS ngày 10/01/2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 11/2024/QĐHPT-ST ngày 06/02/2024, Thông báo mở lại phiên tòa số 01/TB-TA ngày 16/02/2024 giữa:

- Nguyên đơn: Ngân hàng S (S) Trụ sở: 266-268 đường N, phường V, quận 3, thành phố H.

Đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D – Tổng giám đốc

Đại diện theo ủy quyền: Công ty TNHH M (Giấy ủy quyền số 2535A/2022/GUQ-PL ngày 12/10/2022) Địa chỉ: 278 đường N, phường V, quận 3, thành phố H.

Người được ủy quyền lại: Ông Trần Đại L – Nhân viên Công ty TNHH M

- Bị đơn: Ông Nguyễn Tiến D, sinh năm 1972, Địa chỉ: P207 số 881 phố H, phường C, Hoàn Kiếm, Hà Nội

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án:

Theo đơn khởi kiện ngày 30/5/2022 và quá trình làm việc tại Tòa án, Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày như sau:

Ngân hàng S cấp thẻ tín dụng cho ông Nguyễn Tiến D căn cứ theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 20/01/2011, các điều kiện điều khoản sử dụng thẻ tín dụng của S và các văn bản có liên quan khác của ông D ký với S về việc sử dụng thẻ tín dụng. Cụ thể:

- Ngày cấp: 25/01/2011 - Hạn mức thẻ: 60.000.000 đồng - Hiệu lực thẻ: 24 tháng - Lãi suất (trong hạn, quá hạn), phí: Theo các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của S.

Trong quá trình sử dụng thẻ tín dụng, ông Nguyễn Tiến D đã không thanh toán đầy đủ cho S theo thông báo giao dịch hàng tháng. Ngày 26/02/2013, S đã chuyển khoản nợ của ông D sang nợ quá hạn và chấm dứt sử dụng thẻ trước hạn. Ngày 22/6/2022, S ra Thông báo khởi kiện đối với ông Nguyễn Tiến D.

Tính đến ngày 15/03/2024, ông D còn nợ các khoản sau:

- Nợ gốc: 40.808.454 đồng - Lãi quá hạn: 177.055.284 đồng - Tổng cộng: 217.863.738 đồng (Bằng chữ: Hai trăm mười bảy triệu, tám trăm sáu mươi ba nghìn, bảy trăm ba mươi tám đồng)

Nguyên đơn đề nghị Tòa án giải quyết:

1. Yêu cầu Tòa án buộc ông Nguyễn Tiến D trả ngay cho S tổng dư nợ còn thiếu tính đến ngày 15/3/2024 là 217.863.738 đồng (Hai trăm mười bảy triệu tám trăm sáu mươi ba ngàn bảy trăm ba mươi tám đồng), trong đó: nợ gốc: 40.808.454 đồng nợ lãi: 177.055.284 đồng.

2. Yêu cầu Tòa án buộc ông Nguyễn Tiến D tiếp tục trả tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất nợ quá hạn quy định tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng, Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của S, tính kể từ ngày 16/3/2024 đến ngày trả dứt nợ.

3. Thứ tự trả nợ như sau: nợ gốc, nợ lãi.

Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn không đến Tòa, không giao nộp văn bản ý kiến cũng như không giao nộp tài liệu, chứng cứ liên quan vụ việc.

* Tại phiên tòa:

Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, về số liệu các khoản nợ tính đến hết ngày 15/3/2024 đề nghị HĐXX giải quyết cụ thể như sau:

Số thẻ: 462881 – 4975 - Nợ gốc: 40.808.454 đồng - Lãi quá hạn: 177.055.284 đồng - Tổng cộng: 217.863.738 đồng Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hoàn Kiếm phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau: Tòa án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về thụ lý vụ án, tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự, tiến hành hòa giải, thu thập chứng cứ và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tiến hành đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm. Đối với các đương sự: Từ khi thụ lý vụ án đến khi phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn đã chấp hành pháp luật theo các quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, bị đơn không chấp hành pháp luật theo các quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự 2015. Về nội dung vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, sau phần tranh luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thẩm quyền giải quyết và quan hệ pháp luật trong vụ án:

Tranh chấp hợp đồng thẻ tín dụng giữa pháp nhân và một cá nhân, mục đích vay vốn của bị đơn nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, căn cứ vào khoản 3 Điều 26 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 đây là tranh chấp về dân sự.

Theo tài liệu do ngân hàng giao nộp, tại thời điểm ký kết hợp đồng thẻ tín dụng, Bị đơn cư trú tại P207 số 881 phố H, phường C, Hoàn Kiếm, Hà Nội, đến thời điểm thụ lý không có tài liệu nào về địa chỉ cư trú hiện tại của bị đơn. Căn cứ vào Điều 35; khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015: Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm thụ lý và giải quyết vụ án về “Tranh chấp hợp đồng thẻ tín dụng” là đúng thẩm quyền.

[2]. Về thủ tục tố tụng:

[2.1]. Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng quá trình giải quyết vụ án, bị đơn không đến Tòa, không giao nộp văn bản ý kiến, tài liệu chứng cứ, bị đơn đã tự từ bỏ quyền, nghĩa vụ của bị đơn được quy định theo Bộ Luật tố tụng dân sự.

[2.2]. Ngày 06/02/2024, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã ra Quyết định hoãn phiên tòa, ngày 15/3/2024, Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.

[3]. Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

[3.1]. Giao dịch dân sự cung cấp tín dụng theo hình thức thẻ tín dụng cá nhân loại hình thẻ tín dụng OS Member được ký kết giữa S và ông Nguyễn Tiến D có hình thức bằng văn bản có tiêu đề “Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng” ngày 20/01/2011, các chủ thể ký kết tự nguyện, đầy đủ năng lực hành vi dân sự, nội dung thỏa thuận không vi phạm điều cấm của pháp luật. Do vậy, giao dịch dân sự cung cấp tín dụng theo hình thức thẻ tín dụng đã ký kết không vi phạm các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.

[3.2]. Nội dung thỏa thuận giao dịch dân sự thẻ tín dụng giữa hai bên cụ thể, chi tiết tại văn bản “Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng S”.

[3.2.1]. Theo đó, về việc tính lãi trong hạn được quy định tại Văn bản Điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng S:

Đối với giao dịch mua hàng hóa, phí, lệ phí, và tất cả những khoản nợ khác trên Tài khoản (ngoại trừ giao dịch rút tiền mặt): Nếu chủ thẻ không thanh toán toàn bộ số tiền đến hạn đầy đủ vào hoặc trước ngày đến hạn, chủ thẻ phải thanh toán lãi suất cho Đơn vị phát hành thẻ đối với tất cả các khoản nợ được thể hiện trong Thông báo giao dịch hiện tại và đối với bất kỳ khoản nợ nào phát sinh sau đó trong tài khoản cho đến khi toàn bộ các khoản nợ đến hạn ghi trong Thông báo giao dịch mới nhất được thanh toán vào hoặc trước ngày đến hạn. Lãi suất được tính từ ngày giao dịch cho đến ngày việc thanh toán được thực hiện đầy đủ.

Đối với giao dịch rút tiền mặt: Lãi suất được tính từ ngày giao dịch cho đến ngày chủ thẻ thanh toán lại toàn bộ số tiền đã rút.

[3.2.2]. S quy định mức lãi suất và phí phát hành nhanh cũ và mới của thẻ tín dụng quốc tế do S phát hành tại Thông báo số 113/TB-TTT ngày 04/7/2011:

- Lãi suất trước 06/7/2011: 2.05%/tháng - Lãi suất kể từ ngày 06/7/2011: 2.15%/tháng. [3.3]. Về việc thực hiện giao dịch tín dụng: Theo Tóm tắt sao kê do S giao nộp cho thấy:

Bị đơn sử dụng thẻ bắt đầu vào ngày 25/01/2011 và kết thúc chi tiêu cũng như thanh toán vào ngày 25/12/2012.

- Tổng số tiền bị đơn đã chi tiêu là: 74.214.893 đồng - Quá trình sử dụng thẻ, bị đơn đã thanh toán 61.930.000 đồng cho S - Tính đến ngày 15/11/2022, bị đơn còn nợ S : 178.198.219 đồng - Ngày 26/02/2013: khoản nợ của bị đơn chuyển sang nợ quá hạn và chấm dứt sử dụng thẻ trước hạn.

Bị đơn đã không thanh toán số tiền còn nợ cho ngân hàng từ ngày 26/02/2013 đến nay như vậy bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán.

* Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn trả toàn bộ với tổng số tiền 217.863.738 đồng, trong đó số nợ gốc 40.808.454 đồng, lãi quá hạn 177.055.284 đồng là có cơ sở, được chấp nhận.

[4]. Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

[5]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Bởi các lẽ trên, Căn cứ vào 

QUYẾT ĐỊNH

- Khoản 3 Điều 26; Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39; Điều 114; Điều 124; khoản 1 Điều 147; Điều 227; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Khoản 3 Điều 40, Điều 117, điểm b khoản 2 Điều 277, Điều 317, Điều 320, Điều 429, Điều 468 của Bộ Luật Dân sự năm 2015;

- Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Luật Thi hành án dân sự năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014;

- Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBNVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của UBTVQH về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Ngân hàng S:

1.1. Buộc ông Nguyễn Tiến D phải trả cho Ngân hàng S tổng dư nợ còn thiếu tính đến ngày 15/3/2024 là 217.863.738 đồng (Hai trăm mười bảy triệu tám trăm sáu mươi ba ngàn bảy trăm ba mươi tám đồng), trong đó: nợ gốc:

40.808.454 đồng, lãi quá hạn: 177.055.284 đồng.

1.2. Buộc ông Nguyễn Tiến D tiếp tục trả tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất nợ quá hạn quy định tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng, Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của S , tính kể từ ngày 16/3/2024 đến ngày trả dứt nợ.

2. Án phí:

2.1. Ngân hàng S được trả lại 4.913.585 đồng (Bốn triệu chín trăm mười ba ngàn năm trăm tám mươi lăm đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại Chi Cục Thi hành án dân sự quận Hoàn Kiếm. Giấy nhận tiền số 000000796449 ngày 21/11/2023.

2.2. Ông Nguyễn Tiến D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 10.893.186 đồng (Mười triệu tám trăm chín mươi ba ngàn một trăm tám mươi sáu đồng).

3. Quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, có mặt đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng S, vắng mặt bị đơn.

Ngân hàng S có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn – ông Nguyễn Tiến D có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

4. Thi hành án khi bản án có hiệu lực pháp luật:

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

190
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 12/2024/DS-ST về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:12/2024/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 15/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;