TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ K, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 14/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/05/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, LY HÔN
Ngày 09 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố K xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 284/2021/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 12 năm 2021 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 31/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 26/2022/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:
Nguyên đơn : Bà Võ Thị P, sinh năm 1980, địa chỉ: tổ 11, ấp P, xã V, thành phố K, tỉnh An Giang.
Bị đơn : Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1978, địa chỉ: tổ 11, ấp P, xã V, thành phố K, tỉnh An Giang.
Bà P vắng mặt và có yêu cầu xét xử vắng mặt, ông H vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Võ Thị P trình bày: Vào năm 1998, bà P và ông H tự tìm hiểu và chung sống chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình sống chung, bà P và ông H phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau. Tình cảm vợ chồng không còn nên bà P yêu cầu ly hôn với ông H.
Về con chung: Trong quá trình chung sống, bà P và ông H có 02 (hai) con chung tên Nguyễn Văn Hoàng A1, sinh năm 1999 và Nguyễn Văn Hoàng A2, sinh năm 2003 (đã trưởng thành).
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông Nguyễn Văn H nhưng ông H không đến theo giấy triệu tập của Tòa án.
Bà Võ Thị P và ông Nguyễn Văn H chung sống với nhau vào năm 1998 nhưng không đăng ký kết hôn là vi phạm Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Tòa án không hòa giải về tình cảm giữa bà P, ông H và con chung (đã trưởng thành). Tòa án mở phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ.
* Tại phiên tòa:
- Thẩm phán công bố bản tự khai của nguyên đơn, kết quả xác minh Ủy ban nhân dân xã V.
- Phát biểu của Kiểm sát viên:
+ Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký: Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án thực hiện đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 về xét sử sơ thẩm vụ án.
+ Việc tuân theo pháp luật của đương sự: Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không tham gia quá trình tố tụng. Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn có yêu cầu xét xử vắng mặt, bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần thứ hai, không có lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt là có căn cứ quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
+ Ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, diễn biến tại phiên tòa, có cơ sở xác định, nguyên đơn và bị đơn chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1998, không đăng ký kết hôn nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, không công nhận nguyên đơn và bị đơn là vợ chồng.
Về con chung: Bà Võ Thị P và ông Nguyễn Văn H có 02 (hai) con chung tên Nguyễn Văn Hoàng A1, sinh năm 1999 và Nguyễn Văn Hoàng A2, sinh năm 2003, hiện các con chung đã trưởng thành và có khả năng lao động, bà P không yêu cầu giải quyết nên không đề cập xem xét.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà Võ Thị P khai không có, không yêu cầu giải quyết nên không đề cập xem xét giải quyết.
Từ những phân tích nêu trên, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét quyết định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
*Về tố tụng:
Về thẩm quyền: Bà Võ Thị P khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn H. Ông H có nơi cư trú trên địa bàn thành phố K. Xét đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố K theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
*Về nội dung:
[1] Quan hệ hôn nhân, bà Võ Thị P và ông Nguyễn Văn H tự tìm hiểu và chung sống với nhau vào năm 1998 nhưng không đăng ký kết hôn.
Theo hộ khẩu thường trú của bà Võ Thị P và ông Nguyễn Văn H cùng cư trú tại xã V. Do đó, Tòa án tiến hành xác minh tại Ủy ban nhân dân xã V, thành phố K, tỉnh An Giang cho biết bà Võ Thị P và ông Nguyễn Văn H chưa đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V.
Tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân - gia đình năm 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng’’.
Bà Võ Thị P và ông Nguyễn Văn H sống chung với nhau từ năm 1998, có đủ điều kiện kết hôn nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Xét, không công nhận bà Võ Thị P và ông Nguyễn Văn H là vợ chồng.
[2] Về con chung: Nguyễn Văn Hoàng A1, sinh năm 1999 và Nguyễn Văn Hoàng A2, sinh năm 2003. Các con chung đã thành niên và có khả năng lao động nên không đề cập giải quyết.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Võ Thị P khai không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét.
[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, bà P phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí mà bà P đã nộp. Ông H không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 và Điều 131 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điều 147, khoản 2 Điều 227 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
[1] Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Võ Thị P và ông Nguyễn Văn H là vợ chồng.
[2] Về con chung: Nguyễn Văn Hoàng A1, sinh năm 1999 và Nguyễn Văn Hoàng A2, sinh năm 2003. Các con chung đã thành niên và có khả năng lao động nên không đề cập giải quyết.
[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm:
Bà Võ Thị P phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai số 0001858 ngày 01 tháng 12 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố K. Bà Võ Thị P đã nộp đủ án phí.
Ông Nguyễn Văn H không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
[4] Thời hạn kháng cáo của bà Võ Thị P và ông Nguyễn Văn H là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình,ly hôn số 14/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 14/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 09/05/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về