Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 63/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG

BẢN ÁN 63/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/04/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 15 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 31/2022/TLST-HNGĐ, ngày 25/02/2022 về việc: Tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 21/3/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 12/2022/QĐST-HNGĐ ngày 06/4/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Vi Văn Ng, sinh năm 1992.

Địa chỉ: Thôn K, xã T, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

- Bị đơn: Chị Tướng Thị I, sinh năm 1995.

Địa chỉ: Thôn K, xã T, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.

(Anh N có đơn xin xét xử vắng mặt, chị I vắng mặt không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

-Theo đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn anh Vi Văn Ng trình bày: Về quan hệ hôn nhân: Vợ chồng anh lấy nhau có đăng ký kết hôn tại UBND xã Tứ Quận vào năm 2003 sau khi kết hôn vợ chồng anh chung sống cùng nhau tại Thôn K, xã T, cuộc sống vợ chồng hòa thuận, nguyên nhân mâu thuẫn từ năm 2015 do chị I đi làm ăn xa tại Bắc Giang khi về vợ chồng thường xuyên cãi nhau cuộc sống chung không có hạnh phúc, chị I đi làm xa nhà không quan tâm đến gia đình, hiện nay vợ chồng anh đã sống ly thân không còn yêu thương nhau, nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị Tướng Thị I.

- Về con chung: Vợ chồng anh có 02 con chung là Vi Văn Th, sinh ngày 05/6/2013 và Vi Văn T, sinh ngày 28/12/2016, anh đề nghị được nuôi hai con chung không yêu cầu chị I cấp dưỡng nuôi con chung.

- Tài sản chung: Vợ chồng anh không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.

- Về vay nợ: Vợ chồng anh không nợ chung ai, không đề nghị giải quyết.

-Về án phí: Anh nhận chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm - Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bị đơn chị Tướng Thị I không có mặt tại Tòa án để giải quyết vụ án. Tòa án tiến hành xác minh tại gia đình chị I và tại địa phương thể hiện: Chị Tướng Thị I có hộ khẩu thường trú và thường xuyên sinh sống tại Thôn K, xã T, huyện Yên Sơn, hiện tại chị I đi làm ăn xa thỉnh thoảng có về địa phương thăm gia đình, việc chị I đi làm ở đâu và làm gì gia đình và địa phương không biết, chỉ biết đi làm công ty địa chỉ cụ thể không có, hiện tại chị I cũng không khai báo tạm vắng và không cung cấp địa chỉ mới, hiện nay anh N và chị I không chung sống với nhau. Nay anh N có đơn khởi kiện đề nghị ly hôn chị I đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Anh N có đơn xin xét xử vắng mặt trong đơn anh N đề nghị được ly hôn với chị I và đề nghị được nuôi con chung, không yêu cầu chị I cấp dưỡng nuôi con chung. Chị Tướng Thị I vắng mặt không có lý do.

- Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Về tố tụng: Thẩm phán thực hiện đúng quy định của Điều 28, 48 Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS), xác định đúng quan hệ tranh chấp, tư cách của người tham gia tố tụng; tiến hành tống đạt các văn bản cho đương sự, gửi cho Viện kiểm sát đúng thời hạn quy định.

Tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký thực hiện đúng trình tự, thủ tục được quy định tại chương XIV của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Nguyên đơn thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Về nội dung: Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự, các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của anh Vi Văn Ng; Xử cho anh Vi Văn Ng được ly hôn với chị Tướng Thị I.

Về con chung: Giao 02 con chung là là Vi Văn Th, sinh ngày 05/6/2013 và Vi Văn T, sinh ngày 28/12/2016 cho anh Vi Văn Ng trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Tướng Thị I không phải cấp dưỡng nuôi con chung và được quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

-Tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu nên đề nghị HĐXX không xem xét giải quyết.

Anh Vi Văn Ng phải chịu toàn bộ tiền án phí sơ thẩm ly hôn, được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Vi Văn Ng và chị Tướng Thị I có hộ khẩu thường trú và sinh sống tại Thôn K, xã T, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Anh N có đơn khởi kiện đề nghị Toà án giải quyết ly hôn chị Tướng Thị I. Do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo quy định tại các điều 28, 35 và điều 39 của BLTTDS.

Quá trình giải quyết vụ án, chị Tướng Thị I không đến Tòa án để tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật, Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ, xác minh tại địa phương và gia đình cho thấy: Chị Tướng Thị I có hộ khẩu thường trú tại Thôn K, xã T, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Chị I đi làm ăn xa, không khai báo tạm trú, tạm vắng, nhưng thỉnh thoảng chị I vẫn về nhà, có mặt tại địa phương. Như vậy nguyên đơn anh Vi Văn Ng cung cấp chính xác địa chỉ của bị đơn chị Tướng Thị I, việc chị I đi làm ăn xa không thông báo địa chỉ mới nên hiện tại nguyên đơn, gia đình và địa phương không rõ chị I đang làm công việc gì, địa chỉ cụ thể ở đâu, mặc dù thỉnh thoảng chị I vẫn về thăm gia đình. Tòa án đã tiến hành tống đạt văn bản tố tụng cho chị I nhưng chị I vắng nhà, anh Tướng Văn Hiếu là em trai chị Tướng Thị I (là người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với chị I) nhận thay và cam kết có trách nhiệm thông báo lại ngay cho chị I nhưng chị I vẫn không có mặt tại Tòa án, không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của anh Vi Văn Ng. Đây được xem là trường hợp người bị kiện cố tình che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ nên Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Vi Văn Ng đăng ký kết hôn với chị Tướng Thị I tại Ủy ban nhân dân xã Tứ Quận, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang vào ngày 19/6/2015, trên cơ sở tự nguyện. Quan hệ hôn nhân giữa anh N và chị I là hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng sinh sống cùng nhau, trong quá trình chung sống anh N khai vợ chồng anh phát sinh nhiều mâu thuẫn không hòa thuận trong gia đình, kể từ khi chị I đi làm ăn xa tại Bắc Giang khi về vợ chồng thường xuyên cãi nhau, cuộc sống chung không có hạnh phúc, chị I đi làm xa không quan tâm đến gia đình, hiện nay vợ chồng đã sống ly thân. Anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, anh đề nghị ly hôn với chị Tướng Thị I. Hội đồng xét xử nhận thấy, quan hệ hôn nhân giữa anh N và chị I không thể tồn tại một gia đình hạnh phúc, tiến bộ, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Vi Văn Ng. Xử cho anh Vi Văn Ng được ly hôn với chị Tướng Thị I là phù hợp quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Anh N và chị I có hai con chung là Vi Văn Th, sinh ngày 05/6/2013 và Vi Văn T, sinh ngày 28/12/2016, hiện nay hai cháu đang ở với anh N. Qua xác minh cho thấy hiện nay anh N và chị I đã không còn chung sống với nhau, chị I đi làm ăn xa, thỉnh thoảng mới về thăm gia đình, hiện tại anh N làm thuê tại Tuyên Quang, các con chung đều do anh N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, việc nuôi con do anh N trực tiếp nuôi vì hai cháu còn nhỏ, mặt khác chị I đi làm xa, nên giao hai con cho anh N nuôi là phù hợp. Xét về điều kiện, hoàn cảnh để nuôi con chung Hội đồng xét xử thấy rằng, hiện nay chị I vắng mặt tại địa phương, anh N đang trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung. Nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của anh N đề nghị nuôi con chung: Giao hai con chung là là Vi Văn Th, sinh ngày 05/6/2013 và Vi Văn T, sinh ngày 28/12/2016 cho anh Vi Văn Ng trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị I không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí và quyền kháng cáo bản án: Nguyên đơn phải nộp án phí theo quy định của pháp luật là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Các đương sự được kháng cáo bản án theo quy định của Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự, các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Vi Văn Ng.

Xử: Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Vi Văn Ng được ly hôn với chị Tướng Thị I.

Về con chung: Giao hai con chung là là Vi Văn Th, sinh ngày 05/6/2013 và Vi Văn T, sinh ngày 28/12/2016 cho anh Vi Văn Ng trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Tướng Thị I không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

2. Về án phí: Anh Vi Văn Ng phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0003939, ngày 25 tháng 02 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Anh N đã nộp đủ án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Anh Vi Văn Ng và chị Tướng Thị I được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

485
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 63/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:63/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Sơn - Tuyên Quang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;