Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 16/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THÀNH - TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 16/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/03/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 08 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án “Tranh chấp Hôn nhân & Gia đình” thụ lý số: 26/2022/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 01 năm 2022 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 18/2022/QĐST - HNGĐ ngày 14 tháng 2 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 09/2022/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 2 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: chị Nguyễn Thị T- sinh năm 1992 (có mặt) Địa chỉ: xóm T, xã Nam Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An

Bị đơn: anh Nguyễn Thọ M - sinh năm 1989 Nơi ĐKNKTT: xóm T, xã Nam Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An (Vắng mặt lần thứ hai không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai, quá T giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị T T bày: Chị và anh Nguyễn Thọ M kết hôn với nhau vào ngày 27/2/2012, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Nam Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.Trước khi kết hôn có quá T tìm hiểu, tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc với nhau được 8 năm thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu là do cuộc sống chung có nhiều bất đồng quan điểm sống.

Xuất phát từ việc anh Nguyễn Thọ M không có ý thức vun vén chăm lo cho gia đình, vợ con, thường xuyên nghi ngờ không tin tưởng chị. Gia đình nội ngoại đã hòa giải nhưng không thành. Chị và anh Nguyễn Thọ M sống ly thân từ năm 2020 cho đến nay, cắt đứt mọi quan hệ tình cảm. Chị Nguyễn Thị T xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Thọ M. Về con chung: Vợ chồng có hai con chung là các cháu Nguyễn Tấn Phát- sinh ngày 27/6/2013 và cháu Nguyễn Thị Thùy Dung- sinh ngày 02/3/2017. Nguyện vọng của chị mong muốn nuôi cả hai con, không đề nghị anh M cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị T không yêu cầu tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Nguyễn Thọ M trong quá T giải quyết vụ án tại bản khai và các lần hòa giải tại Tòa án anh Nguyễn Thọ M thống nhất thời gian kết hôn như chị Nguyễn Thị T T bày, anh cũng nhất trí vợ chồng xảy ra mâu thuẫn nhưng anh vẫn còn tình cảm với chị T nên anh muốn vợ chồng đoàn tụ để cùng nuôi dạy con cái, xây dựng hạnh phúc. Về con chung anh Nguyễn Thọ M thừa nhận vợ chồng có hai con chung là cháu Nguyễn Tấn Phát- sinh ngày 27/6/2013 và cháu Nguyễn Thị Thùy Dung- sinh ngày 2/3/2017. Nếu ly hôn anh đồng ý để vợ nuôi cả hai cháu và anh có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cùng chị T nếu chị có yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp về Hôn nhân & Gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn anh Nguyễn Thọ M có hộ khẩu thường trú tại xã Nam Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An được quy định tại điểm a khoản1 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự vì vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.

Quá T giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho các đương sự. Tại các buổi làm việc anh Nguyễn Thọ M và chị Nguyễn Thị T có mặt tham gia T bày ý kiến. Tại phiên toà lần thứ nhất chị Nguyễn Thị T có mặt, anh Nguyễn Thọ M vắng mặt, Tòa án đã hoãn phiên tòa. Toà án tiếp tục tống đạt các văn bản tố tụng phiên toà lần thứ hai cho các bên đương sự tuy nhiên tại phiên toà hôm nay chị Nguyễn Thị T có mặt, anh Nguyễn Thọ M tiếp tục vắng mặt.

Như vậy, anh Nguyễn Thọ M đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227; Điều 228 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt đối với bị đơn.

[2] Về nội dung:

Về hôn nhân: Xét hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Thọ M là hôn nhân hợp pháp, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Nam Thành, tỉnh Nghệ An. Tuy nhiên qua các buổi làm việc tại Tòa án, bản tự khai và tại phiên tòa hôm nay chị Nguyễn Thị T đều khẳng định cuộc sống chung của vợ chồng đã xảy ra nhiều bất hòa, mâu thuẫn không thể hàn gắn hai bên đã sống ly thân từ năm 2020 cho đến nay, không còn quan tâm, trách nhiệm gì với nhau nữa. Qúa T giải quyết và tại phiên tòa hôm nay Tòa án đã kiên trì vận động chị suy nghĩ lại đoàn tụ gia đình nuôi dạy con cái như ý kiến của anh Nguyễn Thọ M tại buổi làm việc nhưng chị T cương quyết xin được ly hôn vì xét thấy không còn tình cảm với anh Nguyễn Thọ M nữa.Trên cở sở đó xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, chị Nguyễn Thị T xin được ly hôn anh Nguyễn Thọ M là có căn cứ, do đó cần chấp nhận.

Về con chung: Trên cơ sở kết quả làm việc và các tài liệu có tại hồ sơ khẳng định chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Thọ M có 2 con chung là Nguyễn Tấn Phát- sinh ngày 27/6/2013 và cháu Nguyễn Thị Thùy Dung- sinh ngày 2/3/2017. Xét trên cơ sở nguyện vọng của chị Nguyễn Thị T, anh Nguyễn Thọ M và ý kiến của cháu Nguyễn Tấn Phát và hoàn cảnh thực tế từ khi ly thân hai cháu đang ở với mẹ, tại phiên tòa anh Nguyễn Thọ M vắng mặt do đó để đảm bảo cuộc sống ổn định cho các cháu cần tiếp tục giao con chung cho chị Nguyễn Thị T là phù hợp và đúng pháp luật. Chị Nguyễn Thị T không yêu cầu anh Nguyễn Thọ M cấp dưỡng nuôi con chung nên miễn xét.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 2, Điều 227; Điều 228; khoản 1 Điều 273; khoản 3 Điều 144; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng Dân sự, Điều 51; 54; 56; khoản 1 Điều 59; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Nguyễn Thọ M Về con chung: Giao 2 con chung là Nguyễn Tấn Phát- sinh ngày 27/6/2013 và cháu Nguyễn Thị Thùy Dung- sinh ngày 2/3/2017 cho chị Nguyễn Thị T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đến khi thành niên. Anh Nguyễn Thọ M không phải cấp dưỡng nuôi con do chị Nguyễn Thị T không yêu cầu. Anh Nguyễn Thọ M có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm non, chăm sóc con chung mà không ai được cản trở.Vì lợi ích của các con, theo yêu cầu của một bên hoặc cả hai bên tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Về án phí: Buộc chị Nguyễn Thị T phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, án phí của chị được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị đã nộp tại Chi cục Thị hành án dân sự huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 00111038 ngày 17/01/2022. Chị Nguyễn Thị T đã nộp đủ án phí.

Án xử công khai sơ thẩm. Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo lên Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

79
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 16/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:16/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Thành - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;