TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
BẢN ÁN 146/2022/HNGĐ-ST NGÀY 09/08/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 09 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 123/2022/TLST-HNGĐ, ngày 04/7/2022 về việc: Tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 44/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 19/7/2022 và quyết định hoãn phiên tòa số 39/2022/QĐST-HNGĐ ngày 03/8/2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị H, sinh năm 1998.
Địa chỉ: Thôn 3, xã Quý Quân, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
- Bị đơn: Anh H, sinh năm 1993.
Địa chỉ: Thôn Khuân Khán, xã Xuân Vân, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
(Chị Hoài có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Hoàn vắng mặt không có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN
-Theo đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn chị H trình bày: Về quan hệ hôn nhân: Vợ chồng chị sau khi tìm hiểu lấy nhau có đăng ký kết hôn tại UBND xã Quý Quân vào ngày 24/3/2016, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới, sau khi kết hôn vợ chồng chị về chung sống với nhau tại thôn 3, xã Quý Quân, huyện Yên Sơn, quá trình chồng chị chung sống với nhau bình thường, sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, vợ chồng chị không có tiếng nói chung, ghen tuông vô cớ đánh đập chị, hiện nay vợ chồng chị đã sống ly thân từ đầu năm 2020 cho đến nay, vợ chồng chị không còn quan tâm đến nhau, nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh H. Về con chung: Chị xác nhận vợ chồng chị có một con chung là Lương Mạnh Hiền, sinh ngày 22/7/2014, chị đề nghị được nuôi con chung và không yêu cầu anh Hoàn cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung: Chị xác nhận vợ chồng chị không có, không yêu cầu Toà án giải quyết. Về vay nợ: Vợ chồng chị không nợ chung ai, chị không đề nghị xem xét giải quyết.
- Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bị đơn anh H không có mặt tại Tòa án để giải quyết vụ án. Tòa án tiến hành xác minh tại gia đình anh Hoàn thể hiện: Anh Hoàn và chị Hoài lấy nhau có đăng ký kết hôn, sau khi kết hôn anh chị chung sống với nhau tại thôn 3, xã Quý Quân, vợ chồng hạnh phúc được 06 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nay anh Hoàn về sinh sống tại thôn Khuân Khán, xã Xuân Vân và đi làm ăn xa tại Bắc Ninh thỉnh thoảng mới về thăm gia đình, anh Hoàn về chung sống với bà Bắc là mẹ đẻ anh Hoàn, bà Bắc nhận thay văn bản của Tòa án cho anh Hoàn và cam kết thông báo và giao ngay cho anh Hoàn biết nhưng anh Hoàn vẫn không có mặt tại Tòa án, không có ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và không cung cấp tài liệu chứng cứ gì. Chị Hoài có đơn yêu cầu không tiến hành hòa giải. Do vậy, tòa án không tiến hành phiên hòa giải và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.
- Chị H có đơn xin xét xử vắng mặt. Anh H vắng mặt không có lý do.
- Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Về tố tụng: Thẩm phán thực hiện đúng quy định của Điều 28, 48 Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS), xác định đúng quan hệ tranh chấp, tư cách của người tham gia tố tụng; tiến hành tống đạt các văn bản cho đương sự, gửi cho Viện kiểm sát đúng thời hạn quy định.
Tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký thực hiện đúng trình tự, thủ tục được quy định tại chương XIV của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Nguyên đơn thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Về nội dung: Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự, các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của chị H; Xử cho chị H được ly hôn với anh H.
Về con chung: Giao con chung là Lương Mạnh Hiền, sinh ngày 22/7/2014 cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung và được quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.
Tài sản chung, nợ chung: Đề nghị HĐXX không xem xét giải quyết.
Chị H phải chịu toàn bộ tiền án phí sơ thẩm ly hôn, được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Anh H sinh sống và cư trú tại thôn Khuân Khán, xã Xuân Vân, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Chị Hoài có đơn khởi kiện đề nghị Toà án giải quyết ly hôn anh H. Do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo quy định tại các điều 28, 35 và điều 39 của BLTTDS.
Quá trình giải quyết vụ án, anh H không đến Tòa án để tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật, Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ, xác minh tại địa phương cho thấy: Anh H có hộ khẩu thường trú tại thôn 3, xã Quý Quân, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Anh Hoàn đã về sinh sống với gia đình tại thôn Khuân Khán, xã Xuân Vân, huyện Yên Sơn, hiện nay anh Hoàn đi làm ăn xa tại Bắc Ninh thỉnh thoảng mới về thăm gia đình. Tòa án đã tiến hành tống đạt văn bản tố tụng cho anh Hoàn nhưng anh Hoàn vắng nhà bà Trần Thị Bắc là mẹ đẻ anh Hoàn (là người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với anh Hoàn) nhận thay và cam kết có trách nhiệm thông báo lại ngay cho anh Hoàn nhưng anh Hoàn vẫn không có mặt tại Tòa án, không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Nên Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh H kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Quý Quân, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang vào ngày 24/3/2016, trên cơ sở tự nguyện. Quan hệ hôn nhân giữa chị Hoài và anh Hoàn là hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng cùng nhau chung sống, trong quá trình chung sống chị Hoài khai vợ chồng anh chị phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, vợ chồng chị không có tiếng nói chung, ghen tuông vô cớ đánh đập chị, hiện nay vợ chồng chị đã sống ly thân từ đầu năm 2020 cho đến nay, nên xác định hôn nhân giữa chị Hoài và anh Hoàn không thể tồn tại một gia đình hạnh phúc, tiến bộ, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị H. Xử cho chị H được ly hôn với anh H là phù hợp quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Chị Hoài và anh Hoàn có một con chung Lương Mạnh Hiền, sinh ngày 22/7/2016, hiện nay chị đang trực tiếp nuôi con chung, chị yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu anh Hoàn cấp dưỡng nuôi con chung. Qua xác minh cho thấy hiện nay chị Hoài đã không chung sống với anh Hoàn, chị Hoài và anh Hoàn có một con chung là cháu Lương Mạnh Hiền, sinh ngày 22/7/2014 hiện đang do chị Hoài trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, anh Hoàn về nhà mẹ đẻ sinh sống và thường xuyên đi làm ăn xa, nên cần giao con chung là Lương Mạnh Hiền, sinh ngày 22/7/2014 cho chị Hoài trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp. Nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của chị Hoài về đề nghị nuôi con chung: Giao con chung là Lương Mạnh Hiền, sinh ngày 22/7/2014 cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí và quyền kháng cáo bản án: Nguyên đơn phải nộp án phí theo quy định của pháp luật là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự, các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị H.
Xử: 1.Về quan hệ hôn nhân: Cho chị H được ly hôn với anh H.
2.Về con chung: Giao con chung là Lương Mạnh Hiền, sinh ngày 22/7/2014 cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị H phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0004118, ngày 04 tháng 7 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Chị Hoài đã nộp đủ án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Chị H và anh H được quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết công khai.
Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 146/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 146/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Yên Sơn - Tuyên Quang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 09/08/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về