Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 109/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 109/2021/HNGĐ-ST NGÀY 13/12/2021 VỂ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 13 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng đưa ra xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 579/2020/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 12 năm 2020 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 132/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 31 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà H K M, sinh năm 1975 (vắng mặt).

Địa chỉ: Khu p 8, thị trấn G R, huyện G R, tỉnh K G.

2. Bị đơn: Ông H T T, sinh năm 1974 (vắng mặt).

Địa chỉ: Khu p 8, thị trấn G R, huyện G R, tỉnh K G.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 24/6/2020 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà HKM trình bày:

Bà và ông H T T kết hôn năm 1995 nhưng đến ngày 27/12/2002 mới đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn G R, huyện G R, tỉnh K G.

Kể từ khi sống chung cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, nguyên nhân là do ông T tính tình cọc cằn, thường uống rượu, không lo cho gia đình nên thường xuyên xảy ra cãi vã với nhau. Do đó, bà yêu cầu được ly hôn.

Về con chung: Quá trình chung sống có 02 con chung là H T H T, sinh năm 1996 và H T B T, sinh năm 2002. Hiện các con đã trưởng thành và sống tự lập nên có quyền tự quyết định, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn ông H T T: Đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định pháp luật (thông báo về việc thụ lý vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa) nhưng ông T không giao nộp cho Tòa án văn bản thể hiện ý kiến của mình và cũng không đến Tòa án để được hướng dẫn giải quyết quy định pháp luật.

* Tại bản tự khai ngày 31/5/2021, các con của bà M và ông T là H T H T và H T B T trình bày: Về hôn nhân của cha mẹ thì không có ý kiến gì, tùy theo ý kiến của của cha mẹ và quyết định của Tòa án. Về tài sản chung và nợ chung của cha mẹ: Không có yêu cầu hoặc đề nghị gì.

Tại phiên tòa: Bà L K M và ông H T T đều vắng mặt nên không có lời trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng:

[1.1]. Về sự có mặt của đương sự: Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và bị đơn vẫn vắng mặt không rõ lý do, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt của bà M và ông T theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2]. Về thẩm quyền: Bị đơn ông H T T có nơi cư trú tại, huyện G R, tỉnh K G nên căn vào khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện G R, tỉnh K G.

[1.3]. Về quan hệ tranh chấp: Bà H K M khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông H T T nên đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung vụ án:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Bà H K M khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông H T T. Trên cơ sở tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã có căn cứ xác định: Bà M và ông T có đăng ký kết hôn vào ngày 27/12/2002 tại Ủy ban nhân dân thị trấn G R, huyện G R, tỉnh K nên đây là hôn nhân hợp pháp theo định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình.

Kể từ khi sống chung cuộc sống vợ chồng của ông bà không hạnh phúc, nguyên nhân là do ông T tính tình cọc cằn, thường uống rượu, không lo cho gia đình nên thường xuyên xảy ra cãi vã với nhau. Do đó, ông bà đã vi phạm nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình của vợ chồng theo khoản 1 Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình.

Xét thấy, hôn nhân giữa ông bà đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà M được ly hôn ông T là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2]. Về con chung: Chị H T H T, sinh năm 1996 và chị H T B T, sinh năm 2002 đều đã trưởng thành và không có yêu cầu gì nên Hội đồng xét xử không xét.

[2.3]. Về tài sản chung, nợ chung: Do bà M, ông T và các con không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xét.

[3]. Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Án phí ly hôn sơ thẩm bà H K M phải nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí bà M đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005780, ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện G R. Bà M đã nộp đủ án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 96, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

- Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà H K M. Xử cho bà H K M được ly hôn với ông H T T.

2. Về con chung: Các con chung của bà M và ông T đều đã trưởng thành và không có yêu cầu gì nên Hội đồng xét xử không xét.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Do bà M, ông T và các con không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xét.

4. Về án phí: Án phí ly hôn sơ thẩm bà H K M phải nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) nhung được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí bà M đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005780, ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện G R. Bà M đã nộp đủ án phí theo quy định.

5. Về quyền kháng cáo: Báo cho bà M và ông T được biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn luật định là 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 109/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:109/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Riềng - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;