Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 04/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIM BÔI, TỈNH HÒA BÌNH

BẢN ÁN 04/2022/HNGĐ-ST NGÀY 03/08/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 03 tháng 8 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 245/2021/TLST - HNGĐ ngày 29 tháng 12 năm 2021, về việc: Tranh chấp Hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2022/QĐST - HNGĐ ngày 28/6/2022 và Quyết định hoãn phiên toà số: 05/2022/QĐ- HNGĐ ngày 15/7/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị PH, sinh năm 1981.

- Bị đơn: Anh Bùi Văn Q, sinh năm 1979.

Đều trú tại: Xóm V , xã KB, huyện KB, tỉnh Hòa Bình.

Tại phiên Tòa: Chị Bùi Thị PH vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt; anh Bùi Văn Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 02 nhưng vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 27/12/2021, bản tự khai ngày 04/01/2022 và tại phiên tòa hôm nay, chị Bùi Thị PH trình bày:

Về hôn nhân: Chị Bùi Thị PH và anh Bùi Văn Q, kết hôn ngày 24/12/1999 tại UBND xã Kim Bôi, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình, trên cơ sở tự nguyện, không bị ép buộc. Sau khi kết hôn, chị PH và anh Q chung sống với nhau được 23 năm, đến năm thứ 23 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do anh Quang có quan hệ bên ngoài, chị PH có khuyên bảo thì dẫn đến anh Q chửi bới và đánh chị PH đến mức 1 lần phải nhập viện và 1 lần cấp cứu ở Trạm y tế xã, đến nay xét thấy cuộc sống Hôn nhân không thể tiếp tục, vợ chồng đã sống ly thân, cuộc sống vợ chồng không còn tồn tại, chị PH đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn anh Bùi Văn Q.

Về con chung: Có 02 con chung là cháu Bùi Văn N, sinh ngày 04/4/2000 và cháu Bùi Thị Ng, sinh ngày 10/9/2003, các con đã đủ tuổi trưởng thành, khỏe mạnh. Khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung.

Về tài sản chung, công nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án, Toà án nhân dân huyện Kim Bôi đã tống đạt, niêm yết Thông báo thụ lý vụ án; giấy triệu tập; Thông báo phiên hoà giải; Niêm yết tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên toà theo quy định cho anh Q, anh Q đã biết việc Tòa án tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng, nhưng không đến Toà án để trình bày ý kiến và tham gia tố tụng theo quy định.

Quá trình điều tra xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp, mâu thuẫn vợ chồng tại gia đình và nơi cư trú của chị PH và anh Q thể hiện: “Chị PH và anh Q không còn chung sống với nhau, chị PH đã làm nhà ở riêng, anh Q đi làm ăn xa nhà, thỉnh thoảng về thăm con xong lại đi, không nói với ai là mình làm gì, ở đâu, anh Q biết Tòa án thụ lý giải quyết việc chị PH xin ly hôn anh, nhưng cố tình vắng mặt không đến Tòa do bận đi làm.

Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát huyện Kim Bôi phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành của người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi Hội đồng xét xử nghị án: Trong quá trình Toà án giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký tòa án đã tuân thủ đúng theo Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 5, Điều 9, Điều 40 Luật hôn nhân và gia đình năm 1986; Điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị quyết số 01/NQ- HĐTP ngày 20/01/1988 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Bùi Thị PH.

Về con chung: Có 02 con chung là cháu Bùi Văn N, sinh ngày 04/4/2000 và cháu Bùi Thị Ng, sinh ngày 10/9/2003, hai cháu đã đủ tuổi trưởng thành, khỏe mạnh. Chị PH không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung. Do vậy không đề cập xem xét gải quyết.

Về tài sản, công nợ chung: Không có. Chị PH không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét; nguyên đơn phải nộp án phí, các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày của đương sự. Hội đồng xét xử xét thấy:

(1) Về tố tụng: Tòa án thụ lý vụ án và xác định quan hệ Tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc Ly hôn và nuôi con khi ly hôn; Tòa án thụ lý đúng thẩm quyền;

Việc cấp, tống đạt các văn bản tố tụng cho chị PH, anh Q đúng quy định của pháp luật; chị PH có mặt tại phiên tòa; anh Q đã được tống đạt, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng cố tình vắng mặt; Tòa án xét xử vụ án trong thời hạn.

Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 177; Điều 179; điểm e, khoản 1, Điều 192 và điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Toà án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

( 2) Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Bùi Thị PH và anh Bùi Văn Q là hợp pháp, tự nguyện có đăng ký kết hôn ngày 24/12/1999 tại UBND xã Kim Bôi, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình. Thời điểm kết hôn anh Q chưa đủ 19 tuổi đã vi phạm Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986. Tuy nhiên sau khi kết hôn, chị PH và anh Q chung sống với nhau được 23 năm và đã có con chung, tài sản chung, đến năm thứ 23 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do anh Q có quan hệ bên ngoài, chị PH có khuyên bảo thì dẫn đến anh Q chửi bới và đánh chị PH đến mức 1 lần phải nhập viện và 1 lần cấp cứu ở Trạm y tế xã. Nhận thấy hiện tại chị PH và anh Q đã sống ly thân, cuộc sống vợ chồng không còn tồn tại; Hôn nhân không thể tiếp tục, mục đích Hôn nhân không đạt được. Áp dụng quy định tại Nghị quyết số 01/NQ-HĐTP ngày 20/01/1988 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao, nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Bùi Thị PH đối với anh Bùi Văn Q.

- Về con chung: Quá trình thu thập chứng cứ và tại phiên toà hôm nay xác định chị PH và anh Q có 02 con chung là cháu Bùi Văn N, sinh ngày 04/4/2000 và cháu Bùi Thị Ng, sinh ngày 10/9/2003, hai cháu đều đã đủ tuổi trưởng thành, khỏe mạnh. Chị PH không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung. HĐXX thấy phù hợp nên không xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung và công nợ chung: Không có, Chị PH không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

( 3) Về án phí: Căn cứ khoản 4 điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a, khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ quốc hội. Chị Bùi Thị PH phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

( 4) Quyền kháng cáo: Căn cứ Điều 271; Điều 272 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật;

Vĩ lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 177; Điều 179; điểm e, khoản 1, điều 192; Điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271; Điều 272 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 5, Điều 9, Điều 40 Luật hôn nhân và gia đình năm 1986; Điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị quyết số 01/NQ- HĐTP ngày 20/01/1988 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao; Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a, khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ quốc hội.

- Tuyên xử:

+ Chấp nhận: Yêu cầu xin ly hôn của chị Bùi Thị PH đối với anh Bùi Văn Q.

Chị Bùi Thị PH được ly hôn anh Bùi Văn Q.

- Về án phí: Chị Bùi Thị PH phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn sơ thẩm được trừ vào tiền tạm ứng án đã nộp, tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Kim Bôi theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000675 ngày 29/12/2021.

- Quyền kháng cáo: Chị Bùi Thị PH và anh Bùi Văn Q vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc bản án được niêm yết./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

91
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình số 04/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:04/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Kim Bôi - Hoà Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;