Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn số 03/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ X, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 03/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/01/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, LY HÔN

Ngày 24/01/2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố X xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 293/2022/TLST – HNGĐ ngày 08 tháng 12 năm 2021 về “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình, ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Phạm Hồng L, sinh năm 1998, địa chỉ: tổ A, khóm C Thới 1, phường C P B, thành phố X, tỉnh An Giang;

2. Bị đơn: Ông Võ Hoàng T, sinh năm 1999, địa chỉ: số 224/27, tổ B, khóm C Long 1, phường VM, thành phố X, tỉnh An Giang.

Bà L, ông T vắng mặt có yêu cầu xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai cung cấp trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Phạm Hồng L trình bày:

Bà L và ông T, tự tìm hiểu yêu thương và chung sống với nhau vào năm 2019 nhưng không đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống, bà và ông T có sinh 01 con chung tên Phạm Khánh M, sinh ngày 03/4/2020. Thời gian đầu vợ, chồng chung sống hạnh phúc, nhưng về sau bất đồng quan điểm phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã. Do mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu được ly hôn với ông T; yêu cầu được nuôi dạy con chung tên Phạm Khánh M, sinh ngày 03/4/2020; không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi dạy con chung và không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về tài sản chung, nợ chung.

Lời khai cung cấp trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Võ Hoàng T trình bày: Thống nhất với lời khai của bà L về thời gian, địa điểm chung sống, điều kiện đi đến hôn nhân, cũng như nguyên nhân mâu thuẫn giữa vợ chồng. Xác định ông và bà L không đăng ký kết hôn, hiện nay tình cảm vợ chồng không còn nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà L, chấp nhận giao con chung tên Phạm Khánh M, sinh ngày 03/4/2020 cho bà L nuôi dạy, không cấp dưỡng nuôi dạy con chung và không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về tài sản chung, nợ chung. Xin vắng mặt không tham gia phiên họp công khai chứng cứ, hòa giải và không tham dự phiên tòa.

Tại phiên toà, Hội đồng xét xử công bố:

- Lời khai của bà Phạm Hồng L; ông Võ Hoàng T.

- Kết quả xác minh do Ủy ban nhân dân phường C P B, thành phố X, tỉnh An Giang ngày 23/12/2021;

- Kết quả xác minh do Ủy ban nhân dân phường VM, thành phố X, tỉnh An Giang;

- Phát biểu của Kiểm sát viên:

Việc tuân theo pháp luật tố tụng:

* Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:

* Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử:

Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 48 BLTTDS. Xác định thẩm quyền thụ lý quan hệ pháp luật tranh chấp, tư cách pháp lý của các đương sự, thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ để làm căn cứ giải quyết vụ án và lập hồ sơ đúng theo quy định tại các Điều 195, 196, 198 và Điều 203 BLTTDS năm 2015.

* Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa:

Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của BLTTDS về việc xét xử sơ thẩm vụ án.

* Việc tuân theo pháp luật của đương sự: Các đương sự đã thực thiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật. Có yêu cầu được xét xử vắng mặt, thuộc Tòa án xét xử vụ án vắng mặt đương sự là đúng quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, lời khai của đương sự thể hiện:

Nội dung vụ án:

Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Phạm Hồng L trình bày:

Bà L và ông T, tự tìm hiểu và chung sống với nhau vào năm 2019 nhưng không đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống, bà và ông T có sinh 01 con chung tên Phạm Khánh M, sinh ngày 03/4/2020. Thời gian đầu vợ, chồng chung sống hạnh phúc, nhưng về sau bất đồng quan điểm phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã. Do mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu được ly hôn với ông T; yêu cầu được nuôi dạy con chung tên Phạm Khánh M, sinh ngày 03/4/2020; không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi dạy con chung và không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về tài sản chung, nợ chung.

Bị đơn ông Võ Hoàng T: Thống nhất với lời khai của bà L về thời gian, địa điểm chung sống, điều kiện đi đến hôn nhân, cũng như nguyên nhân mâu thuẫn giữa vợ chồng. Xác định ông và bà L không đăng ký kết hôn, hiện nay tình cảm vợ chồng không còn nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà L, chấp nhận giao con chung tên Phạm Khánh M, sinh ngày 03/4/2020 cho bà L nuôi dạy, không cấp dưỡng nuôi dạy con chung và không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về tài sản chung, nợ chung. Ông T có yêu cầu vắng mặt khi Tòa án triệu tập, hòa giải, đối chất, xét xử.

Theo biên bản xác minh tại Ủy ban nhân dân phường C P B và Ủy ban nhân dân phường VM, thành phố X, tỉnh An Giang thể hiện:

Bà Phạm Hồng L và ông Võ Hoàng T không đăng ký kết hôn.

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án nhận thấy:

Thông qua tìm hiểu, bà L và ông T đi đến hôn nhân, không đăng ký kết hôn. Do đó, căn cứ Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, đề nghị không công nhận bà L và ông T là vợ chồng.

Về con chung:

Cả hai thống nhất giao 01 con chung Phạm Khánh M, sinh ngày 03/4/2020 cho bà L nuôi dạy, ông T không phải cấp dưỡng nuôi dạy con chung. Do đó, đề nghị xét giao con chung cho bà L nuôi dạy, công nhận sự tự nguyện của bà L về việc không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi dạy con chung.

Về tài sản chung, nợ chung:

Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét giải quyết.

Từ những nhận định trên căn cứ vào các Điều 14, Điều 53, Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình 2014, đề nghị không công nhận bà L và ông T là vợ chồng, giao 01 con chung Phạm Khánh M, sinh ngày 03/4/2020 cho bà L nuôi dạy, ông T không phải cấp dưỡng nuôi dạy con chung. Đề nghị HĐXX xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về tố tụng:

Bà Phạm Hồng L khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Võ Hoàng T. Đồng thời, ông T cư trú trên địa bàn thành phố X. Xét, đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố X theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1] Về vắng mặt của đương sự:

Nguyên đơn và bị đơn có yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt.

Về nội dung:

[2] Về quan hệ hôn nhân:

Bà L và ông T khai thống nhau là cả hai quen biết vào năm 2019, hôn nhân không có đăng ký kết hôn.

Chứng cứ bà L đưa ra để yêu cầu ly hôn ông T là cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, bất đồng quan điểm phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã. Tình cảm không còn và không thể hàn gắn, bà L kiện xin ly hôn ông T.

Kết quả xác minh tại Ủy ban nhân dân phường C P B và Ủy ban nhân dân phường VM, thành phố X, tỉnh An Giang thể hiện:

Bà Phạm Hồng L và ông Võ Hoàng T không đăng ký kết hôn.

Từ các căn cứ trên, có cơ sở xác định, bà L và ông T chung sống với nhau từ năm 2019 cho đến nay nhưng không đăng ký kết hôn. Vì vậy, không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà L và ông T theo quy định tại khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về con chung:

Bà L và ông T khai thống nhất nhau là sinh được 01 con chung tên: Phạm Khánh M, sinh ngày 03/4/2020 hiện do bà L đang nuôi dạy, ông T thống nhất giao 01 con chung cho bà L nuôi dạy, nên chấp nhận và ông T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[4] Về tài sản chung, nợ chung:

Bà L và ông T thống nhất không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đề cập đến giải quyết.

[5] Về án phí:

Bà Phạm Hồng L phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí mà bà L đã nộp.

Ông Võ Hoàng T không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 14, Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điều 147 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

1. [Về quan hệ hôn nhân]:

Không công nhận bà Phạm Hồng L và ông Võ Hoàng T là vợ chồng.

2. [Về con chung]:

Bà Phạm Hồng L được tiếp tục nuôi dạy con chung: Phạm Khánh M, sinh ngày 03/4/2020, ông Võ Hoàng T không phải cấp dưỡng nuôi dạy con chung.

Bà Phạm Hồng L cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở ông Võ Hoàng T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

3. [Về án phí sơ thẩm]:

Bà Phạm Hồng L phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai số 0001870 ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố X; bà L đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình.

Ông Võ Hoàng T không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

4. [Về quyền kháng cáo]:

Bà Phạm Hồng L và ông Võ Hoàng T vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

150
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn số 03/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:03/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;