Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn, con chung số 07/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 07/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/02/2022 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, LY HÔN, CON CHUNG

Trong ngày 18/02/2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 187/2021/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 4 năm 2021 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình về ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 265/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 10 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số: 303/2021/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 11 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số: 337/2021/QĐST- HNGĐ ngày 10 tháng 12 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số: 368/2021/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 12 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 13/2022/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng 01 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Trần Thị Yến T, sinh năm 1988;

Địa chỉ: Ấp Mỹ Hưng H, xã Mỹ X, huyện CL, tỉnh Đồng Tháp.

Bị đơn: Võ Phú L, sinh năm 1990;

Địa chỉ: Ấp Mỹ Hưng H, xã Mỹ X, huyện CL, tỉnh Đồng Tháp.

(Chị T có mặt; anh L vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Nguyên đơn chị Trần Thị Yến T trình bày:

Về hôn nhân: Chị T và anh L tự tìm hiểu và đi đến hôn nhân vào năm 2010, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Mỹ X, huyện CL, tỉnh Đồng Tháp vào ngày 01/02/2013. Thời gian đầu vợ chồng sống chung hạnh phúc. Thời gian sau vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, bất đồng ý kiến, nhiều lần chị T tìm cách hàn gắn tình cảm với anh L nhưng không thành. Chị T và anh L đã ly thân hơn 06 năm. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được nay chị T yêu cầu được ly hôn với anh Võ Phú L.

Về con chung: Có 01 con chung tên Võ Thị Yến T, sinh ngày 27/6/2011, hiện đang sống cùng với chị T. Khi ly hôn, chị T yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu anh L cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với bị đơn anh Võ Phú L đã được tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo phiên họp, hòa giải và được triệu tập xét xử hợp lệ nhưng không có văn bản ý kiến, không tham gia hòa giải và không có mặt tại phiên tòa sơ thẩm.

* Các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án:

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

- Giấy khai sinh Võ Thị Yến T (bản sao);

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Căn cứ vào đơn yêu cầu ly hôn của chị Trần Thị Yến T về việc yêu cầu được ly hôn với anh Võ Phú L, nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật của vụ án này là “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình về ly hôn, nuôi con”.

[2] Về thẩm quyền: Tranh chấp về hôn nhân và gia đình về việc xin ly hôn giữa các đương sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn hiện nay đang cư trú tại xã Mỹ X, huyện CL nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về tố tụng: Anh Võ Phú L mặc dù đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa mà không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Võ Phú L.

[4] Xét yêu cầu của nguyên đơn: Chị T và anh L tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Mỹ X, huyện CL, tỉnh Đồng Tháp vào ngày 01/02/2013 nên xác định đây là hôn nhân hợp pháp. Sau thời gian chung sống thì nay chị T yêu cầu ly hôn vì cho rằng hôn nhân không thể tiếp tục, sống chung không còn hạnh phúc, hiện nay vợ chồng đã sống ly thân hơn 06 năm nay. Về phía anh L là bị đơn đã được tống đạt hợp lệ các thông báo của tòa án nhưng không có ý kiến, không tham gia các phiên họp, phiên hòa giải và phiên tòa. Như vậy, có căn cứ nhận định anh L không có thiện chí hàn gắn tình cảm, mâu thuẫn giữa vợ chồng như chị T trình bày là có thật và đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung Võ Thị Yến T, sinh ngày 27/6/2011, hiện đang sống cùng với chị T. Khi ly hôn, chị T có nguyện vọng được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy, hiện nay con chung đang sống với chị T phát triển và được chăm sóc tốt. T nhập của chị T đủ điều kiện đảm bảo cho việc nuôi dưỡng con chung. Do đó, cần để cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng con chung, anh L không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 81, 82 và 83 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu của chị T.

Anh Võ Phú L có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị T trình bày không có, nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề giải quyết.

[6] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, thì chị T phải chịu 300.000đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị T đã nộp theo biên lai số 0012492 ngày 14/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 51, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của chị Trần Thị Yến T.

- Về hôn nhân: Chị Trần Thị Yến T được ly hôn với anh Võ Phú L.

- Về con chung: Chị Trần Thị Yến T được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Võ Thị Yến T, sinh ngày 27/6/2011. Anh Võ Phú L không phải cấp dưỡng nuôi con chung, do chị T không có yêu cầu. Anh Võ Phú L có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí: Chị Trần Thị Yến T phải chịu 300.000đ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị T đã nộp theo biên lai số 0012492 ngày 14/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

- Các đương sự có quyền kháng cáo Bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa Tận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn, con chung số 07/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:07/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;