Bản án 04/2021/HNGĐ-ST ngày 20/01/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 04/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/01/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN, CON CHUNG

Trong ngày 20/01/2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 467/2020/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình về ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 271/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Huỳnh Thị Kim T1, sinh năm 1998;

Địa chỉ: Ấp Mỹ H, xã Mỹ P1, huyện Châu P2, tỉnh An Giang.

Người đại diện theo ủy quyền của chị T1 về tài sản chung và nợ chung là chị Bùi Thanh T2, sinh năm 1991; Địa chỉ: Ấp 3, xã Mỹ L1, huyện Cao L2, tỉnh Đồng Tháp.

Bị đơn: Nguyễn Văn T3, sinh năm 1994;

Địa chỉ: Ấp 1, xã Tân N, huyện Cao L, tỉnh Đồng Tháp.

(Chị T1 có mặt; chị T2 có đơn xin xét xử vắng mặt; anh T3 vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Nguyên đơn Huỳnh Thị Kim T1 trình bày: Chị T1 và anh Nguyễn Văn T3 kết hôn và chung sống với nhau vào năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân N, huyện Cao L, tỉnh Đồng Tháp vào ngày 21/7/2017. Trong cuộc sống hôn nhân vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Chị T1 và anh T3 cũng đã nhiều lần nói chuyện, tìm cách hàn gắn tình cảm nhưng không thành. Hiện tại chị T1 và anh T3 đã sống ly thân hơn 01 năm. Nhận thấy, hôn nhân không thể hàn gắn, vợ chồng đã không tìm được tiếng nói chung. Nay chị T1 yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn T3.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Thị Lan C, sinh ngày 16/8/2018, hiện đang sống cùng với chị T1. Khi ly hôn, chị T1 yêu cầu được nuôi con chung Nguyễn Thị Lan C, yêu cầu anh T3 cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.500.000 đồng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại văn bản ý kiến ngày 20/10/2020, bị đơn anh Nguyễn Văn T3 có ý kiến:

- Về hôn nhân Anh T3 đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị Huỳnh Thị Kim T1.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Thị Lan C, sinh ngày 16/8/2018, hiện đang sống cùng với chị T1. Khi ly hôn, anh đồng ý giao con chung Nguyễn Thị Lan C cho chị T1 nuôi dưỡng, anh T3 đồng ý cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.500.000 đồng.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

* Các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án:

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

- Trích lục khai sinh Nguyễn Thị Lan C (bản sao);

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Căn cứ vào đơn yêu cầu ly hôn của chị Huỳnh Thị Kim T1 về việc yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn T3, nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật của vụ án này là “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình về ly hôn, nuôi con”.

[2] Về thẩm quyền: Tranh chấp về hôn nhân và gia đình về việc xin ly hôn giữa các đương sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn hiện nay đang cư trú tại xã Tân N, huyện Cao Lãnh nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về tố tụng: Anh Nguyễn Văn T3 mặc dù đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa mà không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Nguyễn Văn T3.

Đối với chị Bùi Thanh T2 có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành phiên tòa theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[4] Xét yêu cầu của nguyên đơn: Chị T1 và anh T3 tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Tân N, huyện Cao L, tỉnh Đồng Tháp vào ngày 21/7/2017 nên xác định đây là hôn nhân hợp pháp. Do phát sinh mâu thuẫn trầm trọng nên chị T1 và anh T3 đã sống ly thân với nhau hơn một năm nay. Trong thời gian sống ly thân, cả hai vợ chồng không ai liên lạc với ai và cũng không ai muốn đoàn tụ với nhau. Nhận thấy việc hàn gắn tình cảm là không thể nên chị T1 yêu cầu được ly hôn với anh T3. Đồng thời, anh T3 có văn bản ghi ý kiến là cũng thống nhất ly hôn theo yêu cầu của chị T1. Hai bên không xây dựng được hạnh phúc, tình cảm không hàn gắn được và không ai quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Từ những phân tích nêu trên đủ cơ sở để xác định hôn nhân giữa chị T1 và anh T3 đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của chị T1.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung Nguyễn Thị Lan C, sinh ngày 16/8/2018, hiện đang sống cùng với chị T1. Khi ly hôn, chị T1 có nguyện vọng được tiếp tục nuôi con chung và yêu cầu anh T3 cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.500.000 đồng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Tại văn bản ý kiến ngày 20/10/2020 anh T3 cũng đồng ý giao con chung tên Nguyễn Thị Lan C cho chị T1 nuôi dưỡng và đồng ý cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.500.000 đồng. Xét thấy, việc anh T3 đồng ý giao con chung cho chị T1 được tiếp tục nuôi dưỡng và tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.500.000 đồng là phù hợp với các quy định tại Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.

Anh Nguyễn Văn T3 có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[6] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, thì chị T1 phải chịu 300.000đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị T1 đã nộp theo biên lai số 0004221 ngày 12/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Anh Nguyễn Văn T3 phải chịu 300.000đồng tiền án phí cấp dưỡng nuôi con.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 51, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của chị Huỳnh Thị Kim T1.

- Về hôn nhân: Chị Huỳnh Thị Kim T1 được ly hôn với anh Nguyễn Văn T3.

- Về con chung: Chị Huỳnh Thị Kim T1 được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Thị Lan C, sinh ngày 16/8/2018. Anh Nguyễn Văn T3 đồng ý cấp dưỡng nuôi con Nguyễn Thị Lan C mỗi tháng 1.500.000 đồng, thời gian cấp dưỡng tính từ tháng 01 năm 2021 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Anh Nguyễn Văn T3 có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí: Chị Huỳnh Thị Kim T1 phải chịu 300.000đ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị T1 đã nộp theo biên lai số 0004221 ngày 12/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

Anh Nguyễn Văn T3 phải chịu 300.000đồng tiền án phí cấp dưỡng nuôi con.

- Các đương sự có quyền kháng cáo Bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

179
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 04/2021/HNGĐ-ST ngày 20/01/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, con chung

Số hiệu:04/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;