TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN THẠNH, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 55/2024/DS-ST NGÀY 09/07/2024 VỀ TRANH CHẤP ĐÒI NỢ PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG, VIỆC SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG, XỬ LÝ TÀI SẢN THẾ CHẤP
Ngày 09 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 50/2024/TLST-DS ngày 20 tháng 3 năm 2024 về việc “Tranh chấp về đòi nợ phát sinh từ hợp đồng tín dụng, đòi nợ phát sinh từ việc sử dụng thẻ tín dụng, xử lý tài sản thế chấp” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 52/2024/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 5 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 48/2024/QĐST-Ds ngày 14 tháng 6 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần S; Địa chỉ trụ sở chính: Số B - 268, N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D, chức danh: Tổng Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thanh T, chức danh: Giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần S - Chi nhánh T1; Địa chỉ: Số C, Đường số C, Khu phố A, thị trấn T, huyện T, tỉnh Long An (Theo Quyết định số 3526/2023/QĐ-PC ngày 25/12/2023 về việc ủy quyền ký hợp đồng/thỏa thuận, văn bản và tham gia tố tụng của Tổng Giám đốc Ngân hàng Thương mại Cổ phần S). (Xin vắng mặt).
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Y, sinh năm 1976 và bà Lê Thị Thúy Q, sinh năm 1981; Cùng địa chỉ: Khu phố A, thị trấn T, huyện T, tỉnh Long An. (Ông Y vắng mặt không lý do, bà Q xin vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 30/01/2024 của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S và trình bày của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án, thì nội dung khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn là ông Nguyễn Văn Y, bà Lê Thị Thúy Q được tóm tắt như sau:
Tháng 8/2022, ông Nguyễn Văn Y và bà Lê Thị Thúy Q có vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần S các khoản vay theo các hợp đồng tín dụng sau:
1. Khoản vay thứ nhất: Khoản vay hạn mức 800.000.000đ theo Hợp đồng tín dụng số 202226750360 ngày 11/8/2022, thời hạn sử dụng hạn mức là 03 năm, mục đích cho vay là bổ sung vốn kinh doanh lúa gạo, lãi suất cho vay theo từng giấy nhận nợ, ngày trả tiền lãi định kỳ 03 tháng một lần vào ngày 11. Khoản vay hạn mức 800.000.000đ này được giải ngân nhiều lần theo các Giấy nhận nợ sau:
- Giấy nhận nợ số LD 2223800392 ngày 26/08/2022, hạn trả ngày 26/08/2023: Số tiền vay 77.000.000đ; thời hạn vay là 01 năm, lãi suất 06 tháng đầu tiên 9,5%, lãi suất sau điều chỉnh là 13,1%/năm; lãi suất quá hạn bằng 150%/năm; lãi phạt 10%. Đối với giấy nhận nợ này, tính đến ngày 15/4/2024, ông Y và bà Q còn nợ Ngân hàng:
Số tiền nợ gốc: 77.000.000đ; Nợ lãi trong hạn: 2.970.512đ; Nợ lãi quá hạn: 9.568.648đ; Nợ lãi quá hạn trên tiền lãi trong hạn: 200.129đ; Tổng cộng: 89.829.289đ.
- Giấy nhận nợ số LD 2224100226 ngày 29/08/2022, hạn trả ngày 29/08/2023: Số tiền vay 300.000.000đ; thời hạn vay là 01 năm, lãi suất 06 tháng đầu tiên 9,5%, lãi suất sau điều chỉnh là 13,1%/năm; lãi suất quá hạn bằng 150%/năm; lãi phạt 10%. Đối với giấy nhận nợ này, tính đến ngày 15/4/2024, ông Y và bà Q còn nợ Ngân hàng:
Số tiền nợ gốc: 300.000.000đ; Nợ lãi trong hạn: 11.897.260đ; Nợ lãi quá hạn: 35.161.644đ; Nợ lãi quá hạn trên tiền lãi trong hạn: 798.833đ; Tổng cộng: 347.857.737đ.
- Giấy nhận nợ số LD 2224100352 ngày 29/08/2022, hạn trả ngày 29/08/2023: Số tiền vay 33.000.000đ; thời hạn vay là 01 năm, lãi suất 06 tháng đầu tiên 9,5%, lãi suất sau điều chỉnh là 13,1%/năm; lãi suất quá hạn bằng 150%/năm, lãi phạt 10%. Đối với giấy nhận nợ này, tính đến ngày 15/4/2024, ông Y và bà Q còn nợ Ngân hàng:
Số tiền nợ gốc: 33.000.000đ; Nợ lãi trong hạn: 1.310.416đ; Nợ lãi quá hạn: 4.086.123đ; Nợ lãi quá hạn trên tiền lãi trong hạn: 87.985đ; Tổng cộng: 38.484.525đ.
- Giấy nhận nợ số LD 2225501443 ngày 12/09/2022, hạn trả ngày 12/09/2023: Số tiền vay 390.000.000đ; thời hạn vay là 01 năm, lãi suất 06 tháng đầu tiên 9,5%, lãi suất sau điều chỉnh là 13,1%/năm; lãi suất quá hạn bằng 150%/năm, lãi phạt 10%. Đối với giấy nhận nợ này, tính đến ngày 15/4/2024, ông Y và bà Q còn nợ Ngân hàng:
Số tiền nợ gốc: 390.000.000đ; Nợ lãi trong hạn: 13.017.452đ; Nợ lãi quá hạn: 45.351.123đ; Nợ lãi quá hạn trên tiền lãi trong hạn: 773.876đ; Tổng cộng: 449.142.450đ;
Tổng cộng số tiền nợ gốc và tiền nợ lãi theo 04 Giấy nhận nợ trên là: 925.314.001đ.
2. Khoản vay thứ hai: Khoản vay theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 24/8/2022 của ông Nguyễn Văn Y (Số thẻ: 472074 - xxxx) hạn mức thẻ được cấp là 50.000.000đ; Thời hạn sử dụng thẻ là 05 năm, lãi suất 24,6% năm. Tạm tính đến ngày 15/4/2024, ông Y còn nợ Ngân hàng số tiền nợ gốc và nợ lãi là 63.975.692đ.
3. Khoản vay thứ ba: Khoản vay theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 24/8/2022 của bà Lê Thị Thúy Q (Số thẻ: 472074 - xxxx) hạn mức thẻ được cấp là 30.000.000đ; Thời hạn sử dụng thẻ là 05 năm, lãi suất 31,2% năm. Tạm tính đến ngày 15/4/2024, bà Q còn nợ Ngân hàng số tiền nợ gốc và nợ lãi là 29.422.764đ.
Tổng cộng nợ gốc và nợ lãi phát sinh của khoản vay thứ nhất, khoản vay thứ hai, khoản vay thứ ba nêu trên là: 1.018.712.457đ.
Để đảm bảo cho các khoản vay nêu trên, ông Nguyễn Văn Y, bà Lê Thị Thúy Q có ký kết Hợp đồng thế chấp thế chấp tài sản số 202226750360 ngày 11/8/2022, về việc thế chấp cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S quyền sử dụng đất diện tích 104,4m2, loại đất ở tại đô thị, thuộc thửa đất số 147, tờ bản đồ số 5-1, Khu phố A, thị trấn T, huyện T, tỉnh Long An theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CB 015589, Số vào sổ cấp GCN CH00049 ngày 21/3/2016 do UBND huyện T, tỉnh Long An cấp cho bà Trần Thị Thanh L ngày 21/3/2016, được cập nhật chỉnh lý, biến động sang tên cho bà Lê Thị Thúy Q ngày 18/5/2022.
Do khi đến hạn trả nợ, ông Y, bà Q không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, nên Ngân hàng Thương mại Cổ phần S khởi kiện ra Tòa án, yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Y, bà Q phải trả các khoản nợ gốc, nợ lãi còn nợ nêu trên theo quy định của pháp luật. Trường hợp ông Y và bà Q không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số nợ trên, thì Ngân hàng Thương mại Cổ phần S được quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
Ngày 09/7/2024, ông Nguyễn Thanh T là đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S có gởi cho Tòa án bản tự khai xác định lại yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn tính đến ngày xét xử 09/7/2024 như sau:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần S khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Y, bà Q phải trả các khoản nợ gốc, nợ lãi còn nợ tính đến ngày 09/7/2024 gồm:
- Khoản nợ gốc, nợ lãi của các Giấy nhận nợ phát sinh từ Hợp đồng tín dụng số 202226750360 ngày 11/8/2022 là 960.420.773đ, trong đó nợ gốc là 800.000.000đ, nợ lãi là 160.420.773đ.
- Khoản nợ gốc, nợ lãi phát sinh từ việc sử dụng Thẻ tín dụng theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 24/8/2022 của ông Nguyễn Văn Y (Số thẻ: 472074 - xxxx) là 69.131.860đ.
- Khoản nợ gốc, nợ lãi phát sinh từ việc sử dụng Thẻ tín dụng theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 24/8/2022 của bà Lê Thị Thúy Q (Số thẻ: 472074 - xxxx) là 32.993.118đ.
- Trường hợp ông Y, bà Q không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số nợ trên, thì Ngân hàng Thương mại Cổ phần S được quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
Tại bản tự khai ngày 16/4/2024, bị đơn Lê Thị Thúy Q trình bày tóm tắt như sau:
Bà Q đồng ý với toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần S về việc yêu cầu ông Nguyễn Văn Y, bà Lê Thị Thúy Q phải trả liên đới trách nhiệm trả cho Ngân hàng các khoản nợ gốc và nợ lãi của các khoản vay phát sinh của các Giấy nhận nợ phát sinh từ Hợp đồng tín dụng số 202226750360 ngày 11/8/2022; Khoản nợ gốc, nợ lãi phát sinh từ việc sử dụng Thẻ tín dụng theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 24/8/2022 của ông Nguyễn Văn Y (Số thẻ: 472074 - xxxx); Khoản nợ gốc, nợ lãi phát sinh từ việc sử dụng Thẻ tín dụng theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 24/8/2022 của bà Lê Thị Thúy Q (Số thẻ: 472074 - xxxx). Đồng ý với yêu cầu của Ngân hàng về việc khi ông Y, bà Q không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số nợ trên, thì Ngân hàng Thương mại Cổ phần S được quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
Bị đơn Nguyễn Văn Y không có ý kiến trình bày.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Tân Thạnh phát biểu ý kiến như sau:
- Về Tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Hồ sơ vụ án thể hiện ông Y, bà Q đã có vay tiền của Ngân hàng Thương mại Cổ phần S thông qua việc ký kết các Giấy nhận nợ phát sinh từ Hợp đồng tín dụng số 202226750360 ngày 11/8/2022, ký kết Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 24/8/2022 của ông Nguyễn Văn Y (Số thẻ: 472074 - xxxx), ký kết Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 24/8/2022 của bà Lê Thị Thúy Q (Số thẻ: 472074 - xxxx) với số tiền nợ gốc, nợ lãi như trình bày của Ngân hàng. Tổng số nợ gốc và lãi tính đến ngày 09/7/2024 mà ông Y, bà Q còn nợ Ngân hàng là 1.062.545.751d, trong đó nợ gốc là 902.124.978đ, nợ lãi là 160.420.773đ. Ông Y, bà Q không có ý kiến phản đối yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng phù hợp quy định tại Điều 463, Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận. Đối với yêu cầu của Ngân hàng về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp ông Y, bà Q không thanh toán nợ, là phù hợp quy định tại Điều 299, điều 303 của Bộ luật Dân sự năm 2015, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận. Đương sự chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng:
[1.1] Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Do phía bị đơn là ông Y, bà Q không tham gia phiên họp, nên Tòa án chỉ tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải. Sau đó, vụ án được đưa ra xét xử là đúng quy định của pháp luật.
[1.2] Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S do ông Nguyễn Thanh T là đại diện theo ủy quyền đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn Lê Thị Thúy Q cũng đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn Nguyễn Văn Y đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa mà vẫn vắng mặt. Căn cứ quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, thấy rằng: Căn cứ vào Hợp đồng tín dụng số 202226750360 ngày 11/8/2022 giữa ông Nguyễn Văn Y, bà Lê Thị Thúy Q với Ngân hàng Thương mại Cổ phần S - Chi nhánh T1, các Giấy nhận nợ phát sinh từ Hợp đồng tín dụng số 202226750360 ngày 11/8/2022, Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 24/8/2022 của ông Nguyễn Văn Y (Số thẻ: 472074 - xxxx), Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 24/8/2022 của bà Lê Thị Thúy Q (Số thẻ: 472074 - xxxx), sự thừa nhận của bà Lê Thị Thúy Q, sự không phản đối của ông Nguyễn Văn Y và ý kiến của phía Ngân hàng. Hội đồng xét xử đủ cơ sở xác định tính đến ngày xét xử sơ thẩm 09/7/2024, ông Nguyễn Văn Y1, bà Lê Thị Thúy Q còn nợ Ngân hàng Thương mại Cổ phần S các khoản tiền nợ gốc, nợ lãi của những giao dịch nêu trên là 1.062.545.751đ, trong đó nợ gốc là 902.124.978đ, nợ lãi là 160.420.773đ.
[2.2] Về nghĩa vụ trả nợ: Trong các khoản nợ nêu trên, có khoản nợ do ông Y, bà Q cùng vay, có khoản nợ do cá nhân ông Y, cá nhân bà Q vay, nhưng là đây đều là những khoản nợ phát sinh trong thời kỳ hôn nhân của ông Y, bà Q. Do ông Y, bà Q đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, nên phía Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông Y, bà Q phải trả nợ gốc và nợ lãi là phù hợp quy định tại Điều 463, Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015. Đối chiếu quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình, ông Y, bà Q cùng có trách nhiệm liên đới để trả số nợ trên cho phía Ngân hàng. Do đó, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng về việc buộc ông Y, bà Q cùng có trách nhiệm liên đới trả số nợ tổng cộng là 1.062.545.751đ, trong đó nợ gốc là 902.124.978đ, nợ lãi là 160.420.773đ được chấp nhận.
[2.3] Về xử lý tài sản thế chấp: Xét thấy, ông Nguyễn Văn Y, bà Lê Thị Thúy Q có ký kết Hợp đồng thế chấp thế chấp tài sản số 202226750360 ngày 11/8/2022, về việc thế chấp cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S quyền sử dụng đất diện tích 104,4m[2], loại đất ở tại đô thị, thuộc thửa đất số 147, tờ bản đồ số 5-1, Khu phố A, thị trấn T, huyện T, tỉnh Long An theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CB 015589, Số vào sổ cấp GCN CH00049 ngày 21/3/2016 do UBND huyện T, tỉnh Long An cấp cho bà Trần Thị Thanh L ngày 21/3/2016, được cập nhật chỉnh lý, biến động sang tên cho bà Lê Thị Thúy Q ngày 18/5/2022, để bảo đảm cho các khoản nợ vay từ Ngân hàng Thương mại Cổ phần S. Hợp đồng thế chấp này đã được công chứng hợp pháp, đã được đăng ký giao dịch thế chấp hợp pháp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại huyện T vào ngày 11/8/2022. Do đó, khi ông Y, bà Q không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, thì việc Ngân hàng Thương mại Cổ phần S yêu cầu xử lý tài sản thế chấp là phù hợp quy định tại Điều 299, Điều 303 của Bộ luật Dân sự năm 2015, nên được chấp nhận.
[2.4] Những phân tích trên, cũng là căn cứ cho thấy đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa về việc chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là phù hợp, đúng pháp luật, nên được chấp nhận.
[3] Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 1.000.000đ, phía bị đơn là ông Y, bà Q phải chịu toàn bộ, do phía nguyên đơn đã tạm nộp số tiền 1.000.000đ, nên cần buộc ông Y, bà Q liên đới trách nhiệm hoàn lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S số tiền 1.000.000đ.
[3] Về án phí sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S được chấp nhận, nên bị đơn là ông Nguyễn Văn Y, bà Lê Thị Thúy Q phải liên đới trách nhiệm chịu án phí là 43.876.373đ. Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 5, Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 483 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 299, Điều 303, Điều 463, Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 6, Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần S.
1.1. Buộc ông Nguyễn Văn Y, bà Lê Thị Thúy Q liên đới trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S các khoản nợ gốc, nợ lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm 09/7/2024 của các Giấy nhận nợ phát sinh từ Hợp đồng tín dụng số 202226750360 ngày 11/8/2022, l à: 960.420.773đ, trong đó nợ gốc là 800.000.000đ, nợ lãi là 160.420.773đ.
1.2. Buộc ông Nguyễn Văn Y, bà Lê Thị Thúy Q liên đới trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S các khoản nợ gốc, nợ lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm 09/7/2024 của khoản nợ phát sinh từ việc sử dụng Thẻ tín dụng theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 24/8/2022 của ông Nguyễn Văn Y (Số thẻ: 472074 - xxxx) là: 69.131.860đ.
1.3. Buộc ông Nguyễn Văn Y, bà Lê Thị Thúy Q liên đới trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S các khoản nợ gốc, nợ lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm 09/7/2024 của khoản nợ phát sinh từ việc sử dụng Thẻ tín dụng theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 24/8/2022 của bà Lê Thị Thúy Q (Số thẻ: 472074 - xxxx) là: 32.993.118đ.
2. Kể từ ngày tiếp theo ngày xét xử sơ thẩm 09/7/2024, ông Nguyễn Văn Y, bà Lê Thị Thúy Q còn phải liên đới trách nhiệm tiếp tục trả khoản tiền lãi cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S theo mức lãi suất đã thỏa thuận theo Giấy nhận nợ phát sinh từ Hợp đồng tín dụng số 202226750360 ngày 11/8/2022, Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 24/8/2022 của ông Nguyễn Văn Y (Số thẻ: 472074 - xxxx), Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 24/8/2022 của bà Lê Thị Thúy Q (Số thẻ: 472074 - xxxx), tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Về xử lý tài sản thế chấp: Khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật, mà ông Y, bà Q vẫn chưa thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ, thì Ngân hàng Thương mại Cổ phần S có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án có thẩm quyền xử lý tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp thế chấp tài sản số 202226750360 ngày 11/8/2022 là quyền sử dụng đất diện tích 104,4m[2], loại đất ở tại đô thị, thuộc thửa đất số 147, tờ bản đồ số 5-1, Khu phố A, thị trấn T, huyện T, tỉnh Long An theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CB 015589, Số vào sổ cấp GCN CH00049 ngày 21/3/2016 do UBND huyện T, tỉnh Long An cấp cho bà Trần Thị Thanh L ngày 21/3/2016, được cập nhật chỉnh lý, biến động sang tên cho bà Lê Thị Thúy Q ngày 18/5/2022, để thu hồi nợ.
4. Về chi phí tố tụng là 1.000.000đ: Buộc ông Nguyễn Văn Y, bà Lê Thị Thúy Q liên đới trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S số tiền 1.000.000đ.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm:
5.1. Buộc ông Nguyễn Văn Y, bà Lê Thị Thúy Q liên đới trách nhiệm nộp 43.876.373đ án phí sung Ngân sách Nhà nước.
5.2. H lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S khoản tiền tạm ứng án phí đã nộp tổng cộng là 21.847.873đ theo các biên lai thu số 0003531, 0003532, 0003533 cùng ngày 20/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An.
6. Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S, bị đơn ông Nguyễn Văn Y, bà Lê Thị Thúy Q được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết theo đúng quy định của pháp luật.
7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự
Bản án về tranh chấp đòi nợ phát sinh từ hợp đồng tín dụng, việc sử dụng thẻ tín dụng, xử lý tài sản thế chấp số 55/2024/DS-ST
| Số hiệu: | 55/2024/DS-ST |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tân Thạnh - Long An |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Ngày ban hành: | 09/07/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về