TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
BẢN ÁN 30/2021/HNGĐ-ST NGÀY 09/06/2021 VỀ TRANH CHẤP CHIA TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN
Ngày 09/6/2021, tại trụ sở TAND huyện Tây Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 288/2020/TLST- HNGĐ ngày 21 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp “Chia tài sản chung sau ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2021/QĐXXST - HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2021; giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà H – sinh năm 1958; Địa chỉ: Tổ Y, khu phố M, phường X, thị xã P, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (Trước đây là ấp B, xã M, huyện P, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu).
- Bị đơn: Ông A – sinh năm 1954; Địa chỉ: Thôn P, xã H, huyện T, tỉnh Phú Yên;
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Đ – sinh năm: 1979;
2. G – sinh năm: 1982;
3. L – sinh năm: 1984;
4. N – sinh năm: 1988;
Cùng địa chỉ: Tổ Y, khu phố M, phường X, thị xã P, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; (Cùng có đơn xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Nguyên đơn bà H trình bày:
Nguyên bà H và ông A là vợ chồng, có 04 con chung tên là Đ, G, L, N; đồng thời tạo lập được tài sản chung là nhà, đất ở thôn P, xã H, huyện T, tỉnh Phú Yên. Hai bên chung sống không hạnh phúc nên từ năm 1990, bà H dẫn theo 04 con chung vào sinh sống tại thành phố N, đến năm 1994 thì vào sống tại ấp B, xã M, huyện P, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu (Hiện nay là Tổ Y, khu phố M, phường X, thị xã P, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu). Từ đó, bà H và ông A không ai còn quan tâm đến ai.
Năm 2004, bà H nhận chuyển nhượng đất của ông Z (không nhớ rõ họ tên cụ thể). Thửa đất này thuộc thửa số 347, tờ bản đồ 17, đã được Ủy ban nhân dân (UBND) huyện P cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng số AB 296102, vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: H 00094, ngày 31/12/2004 cho bà H. Đất có diện tích 198m2, gồm 50m2 đất ONT, 148m2 đất trồng cây lâu năm (CLN). Sau khi có đất, bà H xây dựng nhà ở và sinh sống đến nay, không ai tranh chấp.
Năm 2013, bà H xin ly hôn ông A và không yêu cầu tòa án giải quyết tài sản nên Tòa chưa giải quyết.
Nay, Bà bà H yêu cầu chia tài sản chung là nhà, đất ở thôn P, xã H và đề nghị Tòa án công nhận thửa đất tại ấp B, xã M, huyện P, Bà Rịa – Vũng Tàu là tài sản riêng của bà H.
Trong quá trình Tòa giải quyết vụ án, bà H xin rút yêu cầu chia tài sản chung là nhà, đất tại thôn P, xã H, huyện T, tỉnh Phú Yên, chỉ yêu cầu giải quyết đối với thửa đất tại huyện P, Bà Rịa – Vũng Tàu. Ngoài ra, không yêu cầu gì khác.
* Bị đơn ông A trình bày: Bà H, ông A sống riêng từ năm 1990. Trong thời gian này, bà H tạo lập được tài sản nhà đất ở ấp B đúng như bà H khai. Ông A thống nhất đất của bà H, không tranh chấp. Đối với tài sản nhà đất tại thôn P, xã H, huyện T, Phú Yên, thống nhất không yêu cầu giải quyết.
Ông H không tranh chấp, không đến Tòa nên không tiến hành hòa giải được.
Người có QLNVLQ Đ, G, L, N thống nhất trình bày: Thửa đất số 347, tờ bản đồ 17, đã được Ủy ban nhân dân huyện P cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng số AB 296102, vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: H 00094, ngày 31/12/2004 cho bà H là tài sản riêng của bà H, không liên quan gì đến ông A.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tây Hòa tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng và việc giải quyết vụ án:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm xét xử, Thẩm phán đã xác định đúng mối quan hệ tranh chấp, xác định đúng tư cách pháp lý của các đương sự, chấp hành đúng trình tự, thủ tục thu thập tài liệu, chứng cứ, thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, thư ký cũng đã chấp hành đúng theo qui định của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ pháp luật quy định.
- Việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, công nhận thửa đất số 347, tờ bản đồ 17 tại Bà Rịa – Vũng Tàu là tài sản của bà H. Nguyên đơn chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Qua xem xét các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan cùng có đơn xin vắng mặt. Áp dụng Điều 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt tất cả các đương sự.
[2] Bà H và ông A là vợ chồng, đã ly hôn vào năm 2013. Tại Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số 31/2013/HNGĐ-ST, ngày 11 tháng 9 năm 2013 của Tòa án nhân dân (TAND) huyện Tây Hòa đã xét xử cho bà H ly hôn ông A và chưa giải quyết tài sản chung do các đương sự không yêu cầu. Vì vậy, bà H có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản sau ly hôn.
[3] Bà H, ông A thống nhất khai hai bên sống riêng từ năm 1990 cho đến khi ly hôn năm 2013. Trong thời gian sống riêng, bà H tạo lập được nhà trên đất có diện tích 198m2, thuộc thửa số 347, tờ bản đồ 17 tại B, xã H, huyện P, Bà Rịa – Vũng Tàu, đã được UBND huyện P (Nay là thị xã P) cấp giấy chứng nhận QSD đất số AB 296102, vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: H 00094, ngày 31/12/2004 cho bà H, thống nhất đây là tài sản riêng của bà H.
Bà H cung cấp 01 giấy chứng nhận QSD đất số AB 296102 ngày 31/12/2004 do UBND huyện P cấp cho bà H.
Qua thu thập chứng cứ, thửa đất bà H sử dụng, đứng tên nói trên không có ai tranh chấp. Các con của bà H, ông A là Đ, G, L, N thống nhất thửa đất là tài sản của bà H, không tranh chấp gì.
Như vậy, đủ cơ sở khẳng định thửa đất 198m2, thuộc thửa số 347, tờ bản đồ 17 tại B, xã M, huyện P, Bà Rịa – Vũng Tàu, đã được UBND huyện P (Nay là thị xã P) cấp giấy chứng nhận QSD đất số AB 296102, vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: H 00094, ngày 31/12/2004 là tài sản riêng của bà H có trong thời kỳ hôn nhân.
Do đó, chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: Công nhận thửa đất trên là tài sản riêng của bà H.
[4] Đối với tài sản nhà, đất tại thôn P, xã H, huyện T, tỉnh Phú Yên: Bà H rút yêu cầu khởi kiện, ông H thống nhất không yêu cầu, nên đình chỉ đối với yêu cầu chia phần tài sản nói trên của bà H.
[5] Về án phí: Bà H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu công nhận quyền sử dụng tài sản: 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 147, 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 43, 59, 62 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 9, 26, 27 Nghị quyết 326/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: Công nhận thửa đất có diện tích 198m2, thuộc thửa số 347, tờ bản đồ 17 tại ấp B, phường M, thị xã P, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, đã được UBND huyện P (nay là thị xã P) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng số AB 296102, vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: H 00094, ngày 31/12/2004 cho bà H là tài sản riêng của bà H.
2. Đình chỉ đối với yêu cầu chia tài sản chung nhà đất tại thôn P, xã H, huyện T, tỉnh Phú Yên của bà H.
3. Về án phí: Bà H phải chịu: 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Số tiền này được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí mà bà H đã nộp tại Biên lại thu tiền tạm ứng án phí số 0002113 ngày 21/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. Như vậy, bà H đã nộp xong án phí dân sự sơ thẩm.
Nguyên đơn, bị đơn, Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày niêm yết bản án.
Bản án về tranh chấp chia tài sản chung sau ly hôn số 30/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 30/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Tây Hòa - Phú Yên |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 09/06/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về