Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con chung số 07/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÀNG LONG, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 07/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/03/2022 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Trong ngày 25 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân thụ lý số: 323/2021/TLST-HN ngày 29 tháng 11 năm 2021 về việc tranh chấp nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 36/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 09 tháng 3 năm 2022 giửa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Thanh Th, sinh năm 1995

Địa chỉ: ấp Ph, xã Ph, huyện Th, tỉnh A.

Bị đơn: Anh Võ Tấn Đ, sinh năm 1990

Địa chỉ: ấp L, xã Nh, huyện C, tỉnh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ghi ngày 19-11-2021 và trong quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn hị Phạm Thị Thanh Th trình bày: Chị Th với anh Võ Tấn Đ quen biết nhau và được sự đồng ý của gia đình hai bên tổ chức lễ cưới năm 2013, vợ chồng có đăng ký kết hôn tại UBND xã Nh ngày 01/8/2014. Sau khi cưới vợ chồng sống hạnh phúc được 02 năm, cho đến cuối tháng 01/2015 thì vợ phát sinh mâu thuẩn do vợ chồng không còn hợp ý nhau, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cự cải với nhau, chị Th đã tạo điều kiện nhiều lần để vợ chồng hàn gắn nhưng không sống với nhau được nữa. Đến ngày 01/02/2016 thì chị Th bỏ về nhà mẹ ruột ở An Giang sống cho đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị Th yêu cầu xin được ly hôn với anh Đ.

Về con chung: Vợ chồng có 01 người con chung tên Võ Thiên Â, sinh ngày 04/12/2013 hiện đang sống với chị Th. Sau khi ly hôn chị Th xin được tiếp tục nuôi con chung không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, tài sản riêng: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung, nợ riêng và người khác nợ vợ chồng: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Theo bản tự kh i ngà 09/3/2022 bị đơn nh Võ T n Đ trình bày: Anh thống nhất lời trình bày của vợ anh là chị Phạm Thị Thanh Th về quan hệ hôn nhân. Sau khi cưới vợ chồng sống hạnh phúc. Đến năm 2015 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẩn do không còn hợp ý nhau. Từ đó, vợ bỏ về nhà mẹ ruột đến nay. Nay anh cũng đồng ý ly hôn với chị Th.

Về con chung: Vợ chồng có 01 người con chung tên Võ Thiên Â, sinh ngày 04/12/2013 hiện đang sống với chị Th. Sau khi ly hôn chị Th xin được tiếp tục nuôi con chung không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con anh Đ cũng đồng ý.

Về tài sản chung, tài sản riêng: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung, nợ riêng và người khác nợ vợ chồng: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Ý kiến on Võ Thiên  theo bản tự kh i ngà 22-02-2022: Hiện nay con đang sống với mẹ tên Phạm Thị Thanh Th. Nếu cha mẹ ly hôn thì nguyện vọng con xin được tiếp tục sống chung với mẹ.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ Hội đồng xét xử nhận định:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Căn cứ đơn khởi kiện của chị Phạm Thị Thanh Th đối với anh Võ Tấn Đ có địa chỉ ấp Long An, xã Nhị Long, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, xác định quan hệ pháp luật của vụ án là “Ly hôn và tranh chấp nuôi con chung” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.

[2] Nguyên đơn, bị đơn đều vắng m t tại phiên tòa nhưng có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng m t nên căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Thanh Th với Võ Tấn Đ tự nguyện tiến tới hôn nhân và đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân thị trấn Càng Long cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 74 ngày 01 tháng 8 năm 2014 đã xác định quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ.

[4] Thấy rằng, theo lời khai hôn nhân giửa chị Phạm Thị Thanh Th với anh Võ Tấn Đ không còn hạnh phúc, nguyên nhân vợ chồng phát sinh mâu thuẩn do không tôn trọng nhau, vợ chồng thường hay cự cải với nhau nên chị Th yêu cầu xin ly hôn với anh Đ và anh Đ cũng thống nhất ly hôn. Tuy nhiên do anh Đ đi làm ăn xa nên không đến dự phiên tòa để giải quyết. Thấy rằng, sau khi vợ chồng phát sinh mâu thuẩn từ năm 2016 đến nay, chị Th và anh Đ sống ly thân mổi người sống một nơi, chị Th thì về nhà mẹ ruột ở ấp Phú Thiện, xã Phú Hòa, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang còn anh Đ thì đi làm thuê ở Thành phố Hồ Chí Minh và vợ chồng không còn liên lạc với nhau. Nếu tiếp tục kéo dài quan hệ hôn nhân nói trên thì mục đích của hôn nhân cũng không đạt được. Từ đó, Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện ly hôn giửa chị Phạm Thị Thanh Th với anh Võ Tấn Đ.

[5] Về con chung: Vợ chồng chị Th và anh Đ có 01 người con chung Võ Thiên Â, sinh ngày 04/12/2013 hiện đang sống với chị Th. Tại bản khai của con Võ Thiên  có nguyện vọng được tiếp tục sống với chị Th. Anh Đ có lời khai cũng thống nhất nguyện vọng của con và chị Th cũng đồng ý được quyền tiếp tục nuôi con. Thấy rằng, nguyện vọng của con Võ Thiên  là phù hợp với thực tế vì hiện nay, con đang sống chung với chị Th, được học hành và đang thích nghi với môi trường sống cũng như sinh hoạt hằng ngày. Do đó Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận giửa chị Phạm Thị Thanh Th với anh Võ Tấn Đ cho chị Th được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con chung. Đồng thời anh Đ được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con, khi cần thiết một ho c cả hai bên có quyền yêu cầu Toà án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên ho c hạn chế quyền thăm nom con sau khi ly hôn.

[6] Về cấp dưỡng nuôi con, do chị Th chưa yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét. Vì lợi ích của con, sau khi ly hôn chị Th được quyền yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.

[7] Về tài sản chung, nợ chung và người khác nợ vợ chồng: chị Th và anh Đ khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Nếu sau này có phát sinh và có tranh chấp, các bên được quyền yêu cầu trong vụ kiện khác.

[8] Về án phí: Nguyên đơn chị Th tự nguyện chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều Căn cứ vào các Điều 33, 51, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Phạm Thị Thanh Th.

1. Về quan hệ hôn nhân: Ghi nhận sự tự nguyện thuận tình ly hôn giửa chị Phạm Thị Thanh Th với anh Võ Tấn Đ. Giấy chứng nhận kết hôn số 74 ngày 01 tháng 8 năm 2014 do Ủy ban nhân dân xã Nhị Long, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh cấp cho chị Phạm Thị Thanh Th và anh Võ Tấn Đ không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung: Ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận giửa chị Phạm Thị Thanh Th với anh Võ Tấn Đ cho chị Th được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Võ Thiên Â, sinh ngày 04/12/2013.

Anh Đ được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con, khi cần thiết một ho c cả hai bên có quyền yêu cầu Toà án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con, việc cấp dưỡng nuôi con, yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên ho c hạn chế quyền thăm nom con sau khi ly hôn.

3. Về cấp dưỡng nuôi con, do chị Phạm Thị Thanh Th chưa yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét. Vì lợi ích của con, chị Th được quyền yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật

4. Về tài sản chung, nợ chung và người khác nợ vợ chồng: chị Th và anh Đ khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Nếu sau này có phát sinh và có tranh chấp, các bên được quyền yêu cầu trong vụ kiện khác.

5. Về án phí: Chị Phạm Thị Thanh Th tự nguyện nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng chị Th được trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0006540 ngày 26/22/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.

Án xử công khai vắng m t nguyên đơn, bị đơn. chị Phạm Thị Thanh Th và anh Võ Tấn Đ được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án ho c bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án ho c bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

150
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn và tranh chấp nuôi con chung số 07/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:07/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Càng Long - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;