Bản án về ly hôn và nuôi con chung khi ly hôn số 14/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NINH SƠN, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 14/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/05/2022 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG KHI LY HÔN

Ngày 06 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 101/2021/TLST-DS ngày 29 tháng 10 năm 2021 về việc “Ly hôn” “Tranh chấp nuôi con chung khi ly hôn”.

Theo Quyết định Đưa vụ án ra xét xử số 07/2022/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 3 năm 2022 và Quyết định Hoãn phiên tòa số 11/2022/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Võ Thị Thanh T, sinh năm 1995 (Có mặt).

Địa chỉ: Thôn L, xã H, huyện N, tỉnh T.

- Bị đơn: Anh Trần Văn S, sinh năm 1993 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Thôn L, xã H, huyện N, tỉnh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Võ Thi Thanh T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị Thanh T và anh Trần Văn S kết hôn và có đăng ký kết hôn ngày 26/11/2013 tại UBND xã H. Chị T và anh S chung sống với nhau được một thời gian thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, vợ chồng không cảm thông, chia sẻ và không còn yêu thương, quan tâm đến nhau. Chị T và anh Sơn đã ly thân từ tháng 4/2021 cho đến nay. Do đó, chị Võ Thị Thanh T yêu cầu ly hôn với anh Trần Văn S.

- Về con chung: Chị Võ Thị Thanh T và anh Trần Văn S có 01 con chung, tên con chung là Trần Ngọc H, sinh ngày 07 tháng 12 năm 2011. Hiện nay cháu H đang sống với chị T. Thu nhập hàng tháng của chị T là khoảng 6.000.000 đồng/tháng, chị Thủy yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Trần Ngọc H.

- Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Võ Thị Thanh T không yêu cầu anh Trần Văn Sơn cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị Võ Thị Thanh T không yêu cầu Tòa án giải quyết tài sản chung, nợ chung trong vụ án này.

- Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Võ Thị Thanh T đồng ý chịu toàn bộ án phí ly hôn.

Tại phiên tòa sơ thẩm, chị Võ Thị Thanh T không thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện.

Bị đơn anh Trần Văn S đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh S vắng mặt không có lý do chính đáng, không vì sự kiện bất khả kháng và không gửi bản trình bày ý kiến đến Tòa án.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng: Kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng trình tự quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, chị Võ Thị Thanh T đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật tại Điều 70, Điều 72 của Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Trần Văn S đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh Sơn không chấp hành và vắng mặt không có lý do chính đáng, không vì sự kiện bất khả kháng. Vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh Trần Văn Sơn.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị Thanh T, cụ thể:

+ Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị Thanh T được ly hôn với anh Trần Văn S.

+ Về con chung và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Võ Thị Thanh T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Trần Ngọc H, sinh ngày 07 tháng 12 năm 2011. Anh Trần Văn S không phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị T không yêu cầu.

+ Về tài sản chung và nợ chung: Chị Võ Thị Thanh T không yêu cầu giải quyết về tài sản chung và nợ chung nên đề nghị Tòa án không xem xét trong vụ án này.

+ Chị Võ Thị Thanh T phải chịu toàn bộ án phí Hôn nhân và gia đình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về thủ tục tố tụng:

[1.1]. Về quan hệ tranh chấp:

Chị Võ Thị Thanh T và anh Trần Văn S có đăng ký kết hôn ngày 26/11/2013 tại UBND xã H, huyện N theo Giấy chứng nhận kết hôn số 43. Căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình, quan hệ tranh chấp được xác định là “Ly hôn” và “Nuôi con chung khi ly hôn”.

[1.2]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án của Tòa án:

Bị đơn Trần Văn Sơn có nơi cư trú tại thôn, xã H, huyện N, tỉnh T. Căn cứ khoản 1 Điều 35 và điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận.

[1.3]. Về sự vắng mặt của anh Trần Văn S:

Anh Trần Văn S đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh Sơn vắng mặt không có lý do chính đáng, không vì sự kiện bất khả kháng. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt anh Trần Văn S.

[2]. Về nội dung vụ án:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân:

Chị Võ Thị Thanh T và anh Trần Văn S có đăng ký kết hôn ngày 26/11/2013 tại UBND xã H, huyện N theo Giấy chứng nhận kết hôn số 43 (BL 06). Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình, quan hệ hôn nhân giữa chị Võ Thị Thanh Tvà anh Trần Văn Sn là hợp pháp.

Xét thấy:

Trong cuộc sống hôn nhân, chị T và anh S có nhiều mâu thuẫn, vợ chồng không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau và đã ly thân một thời gian dài. Tại Biên bản xác minh ngày 07/3/2022 thể hiện: Hiện nay anh S và chị Tkhông còn chung sống với nhau, mạnh ai nấy sống, không quan tâm đến nhau.

Quá trình giải quyết vụ án, anh S đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, cụ thể: Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập, Thông báo về việc mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh S không đến Tòa án, không gửi bản trình bày ý kiến và vắng mặt tại các phiên tòa xét xử vụ án. Điều này thể hiện anh Trần Văn S đã không còn quan tâm đến quan hệ hôn nhân giữa anh S và chị T, đồng thời thể hiện anh S đã từ bỏ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình.

Từ các tài liệu, chứng cứ nói trên, có đủ cơ sở để kết luận:

Quan hệ hôn nhân giữa chị Võ Thị Thanh T và anh Trần Văn S đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị Thanh T về việc yêu cầu ly hôn với anh Trần Văn S.

[2.2]. Về con chung và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung:

Chị Võ Thị Thanh T và anh Trần Văn S có 01 con chung, tên con chung là Trần Ngọc H, sinh ngày 07 tháng 12 năm 2011, chị T yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu H và không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con chung. Tại Bản trình bày nguyện vọng ngày 22/11/2011, cháu H có nguyện vọng được ở với mẹ (BL 12).

Xét thấy:

Hiện nay cháu Trần Ngọc H đang sống với chị Võ Thị Thanh T. Chị Võ Thị Thanh T đề nghị được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Trần Ngọc H là phù hợp với nguyện vọng của cháu H và đảm bảo được quyền lợi về mọi mặt của cháu H.

Căn cứ các Điều 15, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử giao cháu Trần Ngọc H, sinh ngày 07 tháng 12 năm 2011 cho chị Võ Thị Thanh T trực tiếp trông nôm, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Anh Trần Văn S không phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị Võ Thị Thanh T không yêu cầu.

[2.3]. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Võ Thị Thanh T không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung và nợ chung trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét trong vụ án này.

[2.4]. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm:

Chị Võ Thị Thanh T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

[3]. Từ những phân tích, đánh giá chứng cứ nói trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ đề nghị của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận tại phiên tòa; Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị Thanh T.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

1. Áp dụng:

- Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a, khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, các Điều 271, 272 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Các Điều 8, 9, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

2. Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị Thanh T, cụ thể:

2.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị Thanh T được ly hôn với anh Trần Văn S.

2.2. Về con chung và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung:

Chị Võ Thị Thanh T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, tên con chung là Trần Ngọc H, sinh ngày 07 tháng 12 năm 2011.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Anh Trần Văn Sơn không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

2.3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Võ Thị Thanh T không yêu cầu giải quyết về tài sản chung và nợ chung nên Tòa án không xem xét trong vụ án này.

2.4. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Võ Thị Thanh T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí, được khấu trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ninh Sơn theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003041 ngày 26/10/2021.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì Người được thi hành án dân sự, Người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai, chị Võ Thị Thanh T có mặt, có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; Anh Trần Văn S vắng mặt, có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

163
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn và nuôi con chung khi ly hôn số 14/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:14/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ninh Sơn - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;