Bản án về ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn số 27/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 27/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/05/2022 VỀ LY HÔN, NUÔI CON CHUNG KHI LY HÔN

Ngày 10 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 09/2022/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2022 về việc “tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 18/2022/QĐXXST-HN ngày 04 tháng 4 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Mộng K. Địa chỉ thường trú:ấp B, xã L, huyện T, tỉnh Long An.

Địa chỉ liên lạc: ấp 2, xã M, huyện T, tỉnh Long An.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn P. Địa chỉ: ấp B, xã L, huyện T, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 24-12-2021 và trong quá trình xét xử bà Nguyễn Thị Mộng K nguyên đơn trình bày: Bà và ông Nguyễn Văn P chung sống với nhau từ năm 2007 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thanh Phú Long. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được thời gian khoảng 08 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là ông P cờ bạc, không lo cho cuộc sống gia đình, ngoài ra ông P có người phụ nữ khác bên ngoài. Bà và ông P không sống chung với nhau từ năm 2015 cho đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể tiếp tục chung sống có hạnh phúc nên bà yêu cầu được ly hôn với ông P.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Thị Kiều M, sinh ngày 10/5/2008; Nguyễn Ngọc Yến V, sinh ngày 21/11/2011. Hiện 02 con chung đang sống với bà, bà yêu cầu nuôi con chung, ông P phải cấp dưỡng nuôi mỗi con chung là 1.000.000 đồng/tháng, thời gian cấp dưỡng tính từ tháng 5 năm 2022.

Về tài sản chung: Bà K cam kết không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà K cam kết không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ông Nguyễn Văn P là bị đơn vắng mặt không có lý do.

Tại phiên toà các đương sự không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ, cũng như không yêu cầu đưa thêm người tham gia tố tụng khác và không có yêu cầu gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà K yêu cầu ly hôn với ông P, Hội đồng xét xử nhận thấy được quy định tại các điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Châu Thành. Ông P vắng mặt không có lý do, Tòa án căn cứ vào các điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy hôn nhân giữa bà K và ông P có đăng ký kết hôn nên được xem là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 09 Luật hôn nhân và gia đình.

Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bà K vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông P. Xét thấy tình nghĩa vợ chồng giữa bà K và ông P không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, bà K yêu cầu ly hôn với ông P, ông P không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng (vắng mặt không có lý do) điều đó chứng tỏ ông P cũng không còn quan tâm gì đối với cuộc sống hôn nhân của chính mình theo quy định tại các điều 19, 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà K đối với ông P.

[3] Về nuôi con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Thị Kiều M, sinh ngày 10/5/2008; Nguyễn Ngọc Yến V, sinh ngày 21/11/2011 đang sống với bà K. Khi ly hôn bà K yêu cầu tiếp tục nuôi con chung đến khi con chung đủ 18 tuổi, ông P có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 1.000.000 đồng cho mỗi con chung, thời gian tính từ tháng 5 năm 2022. Xét Kiều M và Yến V hiện đang sống cùng với bà K từ trước cho đến nay, cũng đã ổn định về mọi mặt và hai cháu có nguyện vọng sống với bà K để giữ ổn định về mọi mặt cũng như điều kiện chăm sóc con chung nên cần giữ nguyên hiện trạng nuôi con của bà K là phù hợp theo quy định tại Điều 81của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về tài sản chung: Bà K cam kết không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ chung: Bà K cam kết không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Bà K phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định. Ông P chịu 300.000 dồng án phí cấp dưỡng nuôi con.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ các điều 09, 19, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị Mộng K ly hôn với ông Nguyễn Văn P.

2. Về nuôi con chung: Giao 02 con chung tên Nguyễn Thị Kiều M, sinh ngày 10/5/2008; Nguyễn Ngọc Yến V, sinh ngày 21/11/2011 (đang sống với bà K) cho bà K tiếp tục nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi. Ông P có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi mỗi con chung là 1.000.000 đồng/tháng, thời gian bắt đầu cấp dưỡng tính từ tháng 5 năm 2022.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Không ai được lợi dụng việc thăm nom con hoặc việc trực tiếp nuôi con để cản trở việc nuôi con hoặc việc thăm nom con, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của bên còn lại. Vì lợi ích của con chung, các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định.

3. Về án phí: Bà K phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu số 0007679 ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Cơ quan Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Long An.

Ông P phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.

4. Về kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn số 27/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:27/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;