TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 66/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/03/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP VỀ NUÔI CON
Trong ngày 16 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 225/2021/TLST- HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 02 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 18/2022/QĐST-DS ngày 28 tháng 02 năm 2022, của Toà án nhân dân huyện Gò Công Tây, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Trần Thị Thu Đ, sinh năm 1989.
Địa chỉ: Số 303/10A ấp 4A, xã Bỹ, huyện C, thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bị đơn: Nguyễn Tấn K, sinh năm 1984.
Địa chỉ: Ấp X, xã B, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
(Chị Đ xin vắng mặt và anh K vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn xin ly hôn và các lời trình bày tại tòa nguyên đơn chị Trần Thị Thu Đ trình bày:
Chị và anh Nguyễn Tấn K cưới nhau năm 2009, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi cưới anh chị sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống vợ chồng, vợ chồng không có tiếng nói chung, chị có mâu thuẫn với gia đình chồng và em chồng nhưng anh K không bảo vệ vợ con khi có mâu thuẫn, anh K đi làm không lo kinh tế gia đình mà tiêu xài riêng, chị và anh K đã sống ly thân từ tháng 5/2021 đến nay. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không thể hàn gắn tình cảm được nên anh yêu cầu ly hôn với anh K.
Về con chung: Có 01 con tên Nguyễn Ngọc Anh T, sinh ngày 02/11/2009. Hiện cháu T đang sống với chị. Khi ly hôn yêu cầu nuôi cháu T và không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
* Tại bản tự khai bị đơn anh Nguyễn Tấn K trình bày:
Anh thống nhất với lời trình bày của chị Đ về thời gian và địa điểm kết hôn, vợ chồng anh sống hạnh phúc không có mâu thuẫn gì, không hiểu lý do vì sao chị Đ dẫn con đi. Những mâu thuẫn chị Đ trình bày cũng có chỗ đúng, có chỗ không đúng nhưng anh còn thương vợ, con nên không đồng ý ly hôn.
Về con chung: Có 01 con tên Nguyễn Ngọc Anh T, sinh ngày 02/11/2009. Hiện cháu T đang sống với chị Đ. Trường hợp Tòa cho ly hôn anh yêu cầu nuôi cháu T và không yêu cầu chị Đ cấp dưỡng nuôi con. Trường hợp Tòa án giao con cho chị Đ nuôi anh tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.500.000 đồng.
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng đã chấp hành theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Thu Đ về việc xin ly hôn, về yêu cầu nuôi con và ghi nhận sự tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.500.000 đồng của anh K.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Nguyên đơn chị Trần Thị Thu Đ yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Tấn K, yêu cầu nuôi con chung nên Hội đồng xét xử xác định đây là “Tranh chấp ly hôn, tranh chấp về nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn có nơi cư trú tại địa phương nên thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Xét nguyên đơn Trần Thị Thu Đ có đơn xin xét xử vắng mặt và bị đơn Nguyễn Tấn K đã được triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt chị Đ và anh K.
[3] Đối với yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Thu Đ, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[3.1] Về tình cảm: Chị Trần Thị Thu Đ và anh Nguyễn Tấn K cưới nhau năm 2009, do tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, thành phố Hồ Chí Minh là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Chị Đ xin ly hôn với anh K với lý do bất đồng quan điểm trong cuộc sống vợ chồng, vợ chồng không có tiếng nói chung, chị Đ có mâu thuẫn với gia đình chồng và em chồng nhưng anh K không bảo vệ vợ con khi có mâu thuẫn, anh K đi làm không lo kinh tế gia dình mà tiêu xài riêng, chị Đ và anh K đã sống ly thân từ tháng 5/2021 đến nay. Chị Đ xin vắng mặt và vẫn giữ yêu cầu ly hôn với anh K, tại biên bản hòa giải ngày 26/01/2022 phía anh K không đồng ý ly hôn vì cho rằng giữa hai anh chị cũng có một số mâu thuẫn không thể khắc phục được nhưng hiện tại anh còn thương vợ con nên không đồng ý ly hôn nhưng Tòa án đã triệu tập xét xử đến lần thứ hai anh K vẫn vắng mặt không có lý do cho thấy anh K không có thành ý cứu vãn cuộc hôn nhân giữa anh chị. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Đ và anh K trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể hàn gắn được. Do vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin được ly hôn của chị Trần Thị Thu Đ là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.
[3.2] Về con chung: Chị Đ và anh K đều có yêu cầu nuôi cháu Nguyễn Ngọc Anh T, sinh ngày 02/11/2009, Hội đồng xét xử xét thấy: Cháu T đang sống với chị Đ đã ổn định về chỗ ở, về tâm lí, về điều kiện sinh hoạt và học tập, đồng thời cháu T có nguyện vọng muốn được sống với chị Đ. Do đó, Hội đồng xét xử giao cháu T cho chị Đ nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.
[3.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Tại phiên hòa giải ngày 26/01/2022 anh K tự nguyện cấp dưỡng nuôi cháu T mỗi tháng 1.500.000 đồng nếu Tòa án giải quyết giao con cho chị Đ nuôi dưỡng, do đó Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện cấp dưỡng nuôi con của anh K.
[3.4] Về tài sản chung: Chị Đ và anh K khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3.5] Về nợ chung: Chị Đ và anh K khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về án phí: Chị Trần Thị Thu Đ phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định. Anh Nguyễn Tấn K phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con.
[5] Xét ý kiến và đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Căn cứ vào Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 110, Điều 116, Điều 117 Luật hôn nhân gia đình.
- Căn cứ Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự.
- Căn cứ vào điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Thu Đ.
Về tình cảm: Chị Trần Thị Thu Đ được ly hôn với anh Nguyễn Tấn K.
Về con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Anh T, sinh ngày 02/11/2009 cho chị Trần Thị Thu Đ nuôi dưỡng cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi, lao động được.
Anh Nguyễn Tấn K được quyền đi lại, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung sau khi ly hôn. Trường hợp thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Nguyễn Tấn K cấp dưỡng nuôi cháu Nguyễn Ngọc Anh T, sinh ngày 02/11/2009 mỗi tháng 1.500.000 đồng. Thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi, lao động được.
Kể từ ngày chị Trần Thị Thu Đ có đơn yêu cầu thi hành án nếu anh Nguyễn Tấn K không chịu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con thì hàng tháng anh K còn phải chịu thêm tiền lãi tương ứng với số tiền và thời gian chậm trả theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.
Về án phí: Chị Trần Thị Thu Đ phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm; được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0005881 ngày 29/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện G, do vậy chị Đ đã nộp xong án phí.
Anh Nguyễn Tấn K phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.
Báo nguyên đơn và bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Bản án về ly hôn, tranh chấp về nuôi con số 66/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 66/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 16/03/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về