TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HÒA THÀNH
BẢN ÁN 103/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/09/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP VỀ NUÔI CON
Ngày 20 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 63/2022/TLST- HNGĐ ngày 07 tháng 3 năm 2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 95/2022/QĐXX ngày 22 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ngọc T, sinh năm 1994; địa chỉ: Số nhà 52, tổ 16, đường Nguyễn Văn Linh, ấp Năm Trại, xã Trường Đông, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh; tạm trú: Ấp Đồng Dài, xã Tân Phong, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh, vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Hoài N, sinh năm 1988; địa chỉ: Số nhà 52, tổ 16, đường Nguyễn Văn Linh, ấp Năm Trại, xã Trường Đông, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn xin ly hôn ngày 02 tháng 12 năm 2021, quá trình tố tụng nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc T trình bày:
Chị và anh N tự nguyện sống chung với nhau từ năm 2010, không tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Trường Đông, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc. Nhưng từ năm 2018 cho đến nay phát sinh mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân mâu thuẫn là bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã nhau, anh N thường hơn thua với chị. Anh N không chịu đi làm, thường xuyên nhậu nhẹt. Chị và anh N đã ly thân gần 2 năm nay. Chị thấy tình cảm vợ chồng không còn nên xin ly hôn.
Về con chung: Anh chị có 02 con chung là Nguyễn Thụy M, sinh ngày: 07-02- 2011 và Nguyễn Thụy Ngọc T, sinh ngày: 26-9-2013. Ly hôn chị xin nuôi con chung Nguyễn Thụy Ngọc T, giao con chung Nguyễn Thụy M cho anh N nuôi dưỡng, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung. Anh chị được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Hoài N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt không có lý do và không có ý kiến trình bày.
Tại phiên tòa Kiêm sat viên đai diên Viên kiêm sat nhân dân thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh trình bày:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đảm bảo đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền theo Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa sơ thẩm dân sự; Thư ký đã thực hiện đúng theo quy định pháp luật.
- Về chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn có đơn xin giải quyết vắng mặt. Bị đơn vắng mặt không có lý do Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Đề nghị giải quyết vụ án: Căn cứ vào các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30- 12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án : Châp nhân yêu câu xin ly hôn của chị T đôi vơi anh N; Về con chung: Anh chị có 02 con chung là Nguyễn Thụy M, sinh ngày: 07-02-2011 và Nguyễn Thụy Ngọc T, sinh ngày: 26-9-2013. Giao con chung Nguyễn Thụy M cho anh N trực tiếp nuôi dưỡng. Giao con chung Nguyễn Thụy Ngọc T cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Anh chị không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung. Anh chị được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở; Về tài sản chung, nợ chung: Anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết ; Vê an phi dân sự sơ thẩm chị T phải chịu theo quy định của pháp luật.
- Kiến nghị khác: Không.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Chị T có đơn xin giải quyết vắng mặt. Anh N đã được Tòa án Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt không có lý do. Tòa án xét xử vắng mặt chị T, anh N theo Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Xét về quan hệ hôn nhân: Chị T, anh N tự nguyện sống chung với nhau từ năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Trường Đông, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh. Đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
[3] Xét về mâu thuẫn vợ chồng: Chị T xác định thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc. Nhưng từ năm 2018 cho đến nay phát sinh mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân mâu thuẫn là bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vã nhau, anh N thường hơn thua với chị. Anh N không chịu đi làm, thường xuyên nhậu nhẹt. Chị và anh N đã ly thân gần 2 năm nay. Chị thấy tình cảm vợ chồng không còn nên xin ly hôn. Tòa án mời anh N nhiều lần nhưng anh không lên Tòa án để hàn gắn vợ chồng. Hội đồng xét xử xét thấy tình cảm vợ chồng chị T, anh N không còn, mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, không có khả năng đoàn tụ vợ chồng. Căn cứ Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu câu xin ly hôn cua chị T với anh N.
[4] Về con chung: Anh chị có 02 con chung là Nguyễn Thụy M, sinh ngày:
07-02-2011 và Nguyễn Thụy Ngọc T, sinh ngày: 26-9-2013. Giao con chung Nguyễn Thụy M cho anh N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Giao con chung Nguyễn Thụy Ngọc T cho chị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh chị không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung. Anh chị được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở. Tòa án mời anh N nhiều lần nhưng không lên Tòa án để hòa giải về con chung. Hội đồng xét xử giao con chung như trên là phù hợp với quy định tại Điều 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[6] Nhận xét và quan điểm nêu trên của Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh là có căn cứ.
[7] Về án phí: Theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án chị T là nguyên đơn phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Châp nhân yêu câu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Ngọc T vơi anh Nguyễn Hoài N.
Chị Nguyễn Thị Ngọc T đươc ly hôn vơi anh Nguyễn Hoài N.
2. Về con chung: Anh chị có 02 con chung là Nguyễn Thụy M, sinh ngày: 07- 02-2011 và Nguyễn Thụy Ngọc T, sinh ngày: 26-9-2013.
- Giao con chung Nguyễn Thụy M cho anh N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
- Giao con chung Nguyễn Thụy Ngọc T cho chị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
- Anh chị không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung. Anh chị được quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ngọc T phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng tiền án phí sơ thẩm dân sự nhưng được khấu trừ từ tiền tạm ứng án phí khởi kiện chị T đã nộp theo biên lai thu số 0020595 ngày 07-3-2022 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh. Chị T đã nộp xong án phí dân sự sơ thẩm.
5. Quyết định này có hiệu lực thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
6. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án103/2022/HNGĐ-ST về ly hôn, tranh chấp về nuôi con
Số hiệu: | 103/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Hoà Thành - Tây Ninh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 20/09/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về