Bản án 01/2024/HNGĐ-ST về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 01/2024/HNGĐ-ST NGÀY 04/01/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 04 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 566/2023/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 11 năm 2023, về “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 389/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 12 năm 2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Liêu Bích N, sinh năm 1986; địa chỉ cư trú: Ấp TTB, xã TAKN, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Hồ Văn T, sinh năm 1986; địa chỉ cư trú: Ấp TĐA, xã TAK, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Liêu Bích N trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh T chung sống vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại UBND xã TAKN, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau; hôn nhân tự nguyện. Trong quá trình chung sống, anh chị phát sinh mâu thuẫn do anh T không tôn trọng, có lời lẽ xúc phạm và có đánh chị, gia đình hai bên đã hòa giải hàn gắn nhưng không thành. Nay chị yêu cầu ly hôn với anh T.

- Về con chung: Anh chị có hai con chung gồm: Cháu Hồ Quỳnh H, sinh ngày 18/5/2018 và cháu Hồ Nhật T1, sinh ngày 13/5/2016, hiện cháu H đang sống chung với chị, cháu T1 đang sống chung anh T. Chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Hồ Quỳnh H và giao cháu Hồ Nhật T1 cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng không đặt ra.

- Về tài sản và nợ: Không có.

Đối với anh Hồ Văn T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, không có ý kiến giải trình liên quan đến yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Liêu Bích N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Anh Hồ Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là phù hợp.

[2] Về hôn nhân: Chị N, anh T chung sống vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại UBND xã TAKN, hôn nhân tự nguyện theo đúng quy định nên được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Theo chị N xác định nguyên nhân mâu thuẫn do anh T không tôn trọng, có lời lẽ xúc phạm và có đánh chị, gia đình hai bên đã hòa giải hàn gắn nhưng không thành. Đối với anh T không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn và nguyên nhân mâu thuẫn chị Ngân đặt ra. Xét mâu thuẫn của anh chị đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình cho chị N được ly hôn anh T.

[3] Xét yêu cầu nuôi con của chị N thấy rằng: Chị N đang nuôi dưỡng cháu H, anh T đang nuôi dưỡng cháu T1 vẫn phát triển tốt về thể chất lẫn tinh thần, cuộc sống của hai cháu đã ổn định. Cháu T1 có nguyện vọng sống chung với chị N. Do đó Hội đồng xét xử giao cháu H cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng, giao cháu T1 cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.

[4] Về tài sản chung và nợ: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Ngân phải chịu 300.000đ, đã nộp đủ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 2 Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Liêu Bích Ngân, cho chị Liêu Bích Ngân được ly hôn anh Hồ Văn Trường.

2. Về con chung: Giao cháu Hồ Quỳnh H, sinh ngày 18/5/2018 cho chị Liêu Bích N tiếp tục nuôi dưỡng. Giao cháu Hồ Nhật T1, sinh ngày 13/5/2016 cho anh Hồ Văn T tiếp tục nuôi dưỡng.

Chị Liêu Bích N và anh Hồ Văn T không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Liêu Bích N phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0000364 ngày 27 tháng 11 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, chị N đã nộp đủ.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

301
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 01/2024/HNGĐ-ST về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:01/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;