Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 40/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 40/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/02/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 14 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 538/2021/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 03 năm 2021, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 318/2021/QĐXX-ST- HNGĐ ngày 31 tháng 12 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 26/2022/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 01 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn : Bà Trần Thị H, sinh năm 1991.

Địa chỉ : Số 23/3 Tổ 3, Ấp X, Xã Phú Th, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.

Bị đơn : Ông Lê Ngọc Hi, sinh năm 1985.

Địa chỉ : Tổ 25, Khu phố X , Phường Bửu L, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

(Bà H có đơn xin xét xử vắng mặt, ông Hi vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn bà Trần Thị H trình bày:

Bà và ông Lê Ngọc Hi tự nguyện chung sống với nhau có đăng ký kết hôn vào năm 2014 tại UBND phường Bửu L, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc, đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn do tính tình không phù hợp, bất đồng quan điểm sống. Vợ chồng bà đã nhiều lần tìm hướng giải quyết nhưng không được nên đã sống ly thân nhiều năm nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà xin được ly hôn với ông Hi.

Về con chung: Có 02 cháu là :

Lê Anh K, sinh ngày 27/06/2015. Lê Anh M, sinh ngày 15/12/2016.

Khi ly hôn, bà xin được trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng cả 02 con chung. Không yêu cầu ông Hi cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Lê Ngọc Hi đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn sơ thẩm: Đảm bảo theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết tranh chấp: Cuộc sống vợ chồng giữa bà H và ông Hi phát sinh mâu thuẫn không thể hàn gắn, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà H. Cho bà H được ly hôn với ông Hi.

Về con chung : Có 02 cháu là :

Lê Anh K, sinh ngày 27/06/2015. Lê Anh M, sinh ngày 15/12/2016.

Giao cả 02 cháu K và M cho bà H trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Tạm thời ông Hi không phải cấp dưỡng nuôi con chung do bà H không yêu cầu.

Về tài sản chung : Bà H trình bày không có nên không đặt ra xem xét.

Về nợ chung : Bà H trình bày không có nên không đặt ra xem xét.

Về án phí: Bà H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo qui định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà H khởi kiện về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” đối với ông Lê Ngọc Hi hiện đang cư trú tại : Tổ 25, Khu phố , Phường Bửu L, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa.

[2] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng cho ông Hi đầy đủ. Tuy nhiên ông Hi vắng mặt không có lý do, nên Tòa án xử vắng mặt theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bà H có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Tòa án xử vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà H và ông Hi tự nguyện chung sống và có đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2014 tại UBND phường Bửu L, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ vào Điều 9 và Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 nên xác định là hôn nhân hợp pháp.

Theo biên bản xác minh tại địa phương thể hiện : Mâu thuẫn giữa vợ chồng bà H và ông Hi có xảy ra hay không thì địa phương không nắm rõ. Tuy nhiên, bà H đã đưa 02 con chung với ông bà rời khỏi địa phương từ năm 2019 đến nay. Hiện ông Hi và bà H không còn chung sống ở địa phương.

Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Toà án đã nhiều lần triệu tập ông Hi đến Toà để làm việc, dự phiên họp về tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải để hai người có điều kiện hòa giải, hàn gắn đoàn tụ nhưng ông Hi không đến. Qua đó cho thấy bà H và ông Hi không còn tình cảm với nhau. Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa bà H và ông Hi là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để cho họ được ly hôn. Vì vậy, cần chấp nhận đơn khởi kiện của bà H, cho bà H được ly hôn với ông Hi.

[4] Về con chung: Có 02 cháu là :

Lê Anh K, sinh ngày 27/06/2015.

Lê Anh M, sinh ngày 15/12/2016.

Khi ly hôn, bà H xin được trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng cả 02 con chung. Không yêu cầu ông Hi cấp dưỡng nuôi con chung.

Do đó, giao cả 02 cháu K và M cho bà H trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Tạm thời ông Hi không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[5] Về tài sản chung: Bà H trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà H trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tuy nhiên, do ông Hi vắng mặt tại phiên tòa, không có lời khai nên không có cơ sở để xem xét giải quyết. Do vậy, cần tách ra để giải quyết bằng vụ án khác khi các bên đương sự có yêu cầu về phần tài sản chung và nợ chung.

[6] Về án phí: Bà H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn.

[7] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng các Điều 9 và Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 84 và Điều 131 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” của nguyên đơn bà Trần Thị Hoa.

Trần Thị H được ly hôn với ông Lê Ngọc Hi.

2. Về con chung: Có 02 cháu tên :

Lê Anh K, sinh ngày 27/06/2015. Lê Anh M, sinh ngày 15/12/2016.

Giao cả 02 cháu K và M cho bà Hoa trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Tạm thời ông Hi không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Ông Hi được quyền đi lại thăm nom con chung không ai được ngăn cản.

Vì lợi ích của con, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không đặt ra xem xét, giải quyết.

4. Về án phí: Bà Trần Thị H phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn và được khấu trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí mà bà H đã nộp theo phiếu thu số 0000454 ngày 17/03/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Bà H đã nộp xong án phí.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

114
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 40/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:40/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;