Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 35/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH B

BẢN ÁN 35/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/07/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 13/7/2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 116/2022/TLST-HNGĐ ngày 18/4/2022 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 03/6/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 16/2022/QĐST-HNGĐ ngày 24/6/2022, giữa các đương sự:

*Nguyên đơn: Chị Ngụy Phương T, sinh năm 1997 Địa chỉ: Số nhà 55, đường Minh Khai, phường Xương Giang, thành phố B, tỉnh B (Vắng mặt, có đơn xin vắng mặt).

*Bị đơn: Anh Cáp Mạnh T, sinh năm 1996 (Vắng mặt) Địa chỉ: Số nhà 1202, đường Lê Lợi, phường Dĩnh Kế, thành phố B, tỉnh B.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 01/4/2022, Bản tự khai, Biên bản hòa giải trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn chị Ngụy Phương T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Ngụy Phương T kết hôn với anh Cáp Mạnh T ngày 06/11/2018. Trước khi kết hôn được tự do tìm hiểu, xây dựng gia đình trên cơ sở tự nguyện và có tổ chức lễ cưới hỏi theo phong tục địa phương, đăng ký kết hôn tại UBND phường Dĩnh Kế, thành phố B, tỉnh B. Sau khi kết hôn chung sống với nhau ngay tình cảm ban đầu vợ chồng chung sống hoà thuận, hạnh phúc.

Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, đến đầu năm 2022 mâu thuẫn xảy ra trầm trọng, nguyên nhân là do trong cuộc sống vợ chồng bất đồng quan điểm trong công việc cũng như trong sinh hoạt trong gia đình, vợ chồng chị đã sống ly thân từ đầu năm 2022.

Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng giữa chị và anh T không còn thương yêu nhau, chị đề nghị Tòa án nhân dân thành phố B giải quyết cho chị được ly hôn với anh Cáp Mạnh T.

Con chung của vợ chồng là Cáp Mạnh Tiến, sinh ngày 20/6/2019. Hiện chị đang nuôi dưỡng, cuộc sống của con chung vẫn được đảm bảo, sau khi ly hôn chị đề nghị được nuôi con chung, hàng tháng không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Tài sản chung, công nợ chung của vợ chồng , chị không đề nghị Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án: Thông báo thụ lý vụ án, Quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu chứng cứ Thông báo phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải. Tuy nhiên, anh T từ chối không nhận văn bản tống đạt của Tòa án và cũng không trình bày quan điểm đối với yêu cầu xin ly hôn của chị T.

* Tại Biên bản xác minh ngày 10/5/2022, tại địa phương thể hiện quá trình chung sống vợ chồng chị T và anh T có xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn thì địa phương không được biết, Hiện chị T không còn chung sống với anh T.

* Tòa án đã tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và Hòa giải đối với nguyên đơn, bị đơn theo quy định của pháp luật. Bị đơn là anh T vắng mặt nên các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa và giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn đối với anh Cáp Mạnh T, đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Bị đơn anh Cáp Mạnh T đã được Tòa án tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt lần thứ hai không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố B phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

*Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa chấp hành đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

*Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình. Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội, xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Ngụy Phương T.

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Ngụy Phương T được ly hôn anh Cáp Mạnh T.

- Về con chung: Giao cho chị Ngụy Phương T nuôi dưỡng con chung Cáp Mạnh Tiến, sinh ngày 20/6/2019.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Không đặt ra xem xét giải quyết.

- Tài sản chung và công nợ chung: Không đặt ra xem xét, giải quyết.

- Về án phí: Chị Ngụy Phương T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Ngụy Phương T có đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt tại phiên tòa, bị đơn anh Cáp Mạnh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn, bị đơn tại phiên toà.

[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Yêu cầu khởi kiện của chị Ngụy Phương T thì thấy đây là quan hệ “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”. Bị đơn là anh Cáp Mạnh T có Hộ khẩu thường trú và đang sinh sống tại thành phố B, tỉnh B. Do vậy, Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh B giải quyết là đúng với quy định của pháp luật về thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

[3.1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Ngụy Phương T và anh Cáp Mạnh T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, ngày 06/11/2018 đăng ký kết hôn tại UBND phường Dĩnh Kế, thành phố B, tỉnh B, được cấp Giấy chứng nhận kết hôn nên đây là hôn nhân hợp pháp, phù hợp với quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình.

Quá trình giải quyết vụ án, chị T xác định sau khi kết hôn thời gian đầu vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến đầu năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, nguyên nhân là do trong cuộc sống vợ chồng bất đồng về quan điểm trong công việc cũng như trong sinh hoạt gia đình. Vợ chồng chị đã sống ly thân từ đầu năm 2022, nay chị T đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Cáp Mạnh T. Tòa án đã tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh T vắng mặt, không thể hiện quan điểm đối với yêu cầu xin ly hôn của chị T, nên các đương sự không thỏa thuận giải quyết được với nhau về nội dung vụ án. Điều đó chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh T đã mâu thuẫn trầm trọng, không còn khả năng đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được đời sống chung không thể kéo dài. Xét thấy, yêu cầu xin ly hôn của chị T là có căn cứ và phù hợp với quy định tại Điều 56 luật hôn nhân gia đình năm 2014 nên được chấp nhận.

[3.2]. Về con chung: Chị T và anh T có con chung là Cáp Mạnh Tiến, sinh ngày 20/6/2019. Chị T đang nuôi dưỡng, cuộc sống của con chung vẫn được đảm bảo, sau khi ly hôn chị T đề nghị được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung. Xét yêu cầu và điều kiện nuôi dưỡng con chung của chị T là phù hợp với quy định của pháp luật, nên cần được chấp nhận.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[3.3]. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Các đương sự không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4]. Về án phí: Chị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

* Căn cứ khoản 1 Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 1 Điều 28; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

* Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Ngụy Phương T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Ngụy Phương T được ly hôn anh Cáp Mạnh T.

2. Về con chung: Giao con chung Cáp Mạnh T, sinh ngày 20/6/2019 cho chị T nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con không đặt ra xem xét, giải quyết.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con sau khi ly hôn không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Tài sản chung và công nợ chung không đặt ra xem xét, giải quyết.

4. Về án phí: Chị Ngụy Phương T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị T đã nộp theo biên lai thu số 0001476 ngày 18/4/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, tỉnh B.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

102
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 35/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:35/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;