Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 30/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 30/2022/HNGĐ-ST NGÀY 11/02/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 11 tháng 02 năm 2022 tại Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 40/2022/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 01 năm 2022, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 18/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phùng Thị C - sinh năm 1996. Địa chỉ: Thôn h, xã K, huyện T, tỉnh Thanh Hoá; vắng mặt.

- Bị đơn: A Trần Vũ L - sinh năm 1995. Địa chỉ: Ấp T, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các tài liệu trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Phùng Thị C trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh L sống chung năm năm 2016, hôn nhân tự nguyện, có tổ chức hôn lễ, có đăng ký kết hôn tại tại Ủy ban nhân dân xã Khánh Hải, huyện Trần Văn Thời theo quy định pháp luật, hiện vợ chồng chị đã ly thân nhau. Chị xác thấy cuộc sống chung không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn thường xuyên xảy ra và không hàn gắn được nên chị yêu cầu ly hôn với anh L.

Về con chung: Có 01 người con chung Trần Thùy A, sinh ngày 18/4/2017, hiện đang sống cùng với chị, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài nợ chung: Chị xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do bận công việc riêng, chị yêu cầu tòa án xét xử vụ án vắng mặt chị.

Tại Đơn xin hòa giải xét xử vắng mặt ngày 26/01/2022, bị đơn anh Trần Vũ L trình bày:

A thống nhất với nội dung trình bày của chị C về hôn nhân, con chung, tài sản, theo đó:

Về hôn nhân: A đồng ý ly hôn với chị C.

Về con chung: Có một người con chung Trần Thùy A, sinh ngày 18/4/2017, hiện đang sống cùng với chị C, anh đồng ý giao cháu A cho chị C tiếp tục nuôi dưỡng, anh yêu cầu không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: A xác định không có, không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: A xác định không có, không yêu cầu tòa án giải quyết. Do bận công việc riêng, anh yêu cầu tòa án xét xử vắng mặt anh.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Bị đơn anh Trần Vũ L có nơi cư trú tại ấp Trùm Thuật B, xã Khánh Hải, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Chị C khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với anh L, yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung nên quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án được xác định là "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con" theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Chị C là người khởi kiện, anh L là người bị kiện nên xác định tư cách đương sự chị C là nguyên đơn, anh L là bị đơn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 68 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Chị C và anh L yêu cầu xét xử vắng mặt, căn cứ theo khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân: A chị tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Khánh Hải, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau vào năm 2016 đúng theo quy định tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa anh chị được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Xét nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cãi, nhiều lần hàn gắn nhưng không thành, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, hiện anh chị đã ly thân nhau. Chị C xác định không còn tình cảm vợ chồng và thể hiện sự quyết tâm mong muốn được ly hôn, anh L đồng ý ly hôn với chị C, do đó Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của chị C được ly hôn với anh L.

[3] Về con chung: A chị có một người con chung Trần Thùy A, sinh ngày 18/4/2017, hiện đang sống cùng với chị C, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu A. Xét thấy, cháu A sống cùng với chị C, chị là người trực tiếp nuôi dưỡng cháu, anh L đồng ý giao cháu A cho chị C trực tiếp nuôi dưỡng. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu A cho chị C tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với sự phát triển ổn định vốn có của cháu, nguyên vọng của các bên và đúng với quy định của pháp luật.

[4] Về cấp dưỡng: Chị C xác định không yêu cầu anh L cấp cấp dưỡng đối với cháu A, đây là ý chí tự nguyện của chị C nên được chấp nhận.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị C và anh L xác định không có, không yêu cầu tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc chị C phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình. A L không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 và khoản 3 Điều 68, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 238, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 9, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Phùng Thị C với anh Trần Vũ L.

2. Về con chung: Giao con chung Trần Thùy A, sinh ngày 18/4/2017 cho chị Phùng Thị C trực tiếp nuôi dưỡng. A Trần Vũ L không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở. A Trần Vũ L không phải cấp dưỡng nuôi con.

3. Về án phí: Chị Phùng Thị C phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình, chị có nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0004341 ngày 26 tháng 01 năm 2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu, chị Phùng Thị C không phải nộp tiếp.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

131
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 30/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:30/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;