Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 28/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 28/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/05/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 13 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Đồng Nai, xét xử sơ thẩm vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 351/2021/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 12 năm 2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 17/2022/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 3 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 30A/2022/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Thoòng Thị L, sinh năm: 1998.

Địa chỉ: Tổ 10, ấp 2, xã T, huyện Đ, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Tấn P, sinh năm: 1992.

Địa chỉ: Tổ 2, ấp 2, xã T, huyện Đ, tỉnh Đồng Nai. (Chị L, anh P vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 06/7/2021 và ngày 15/10/2021, Bản tự khai ngày 28/10/2021 và đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nguyên đơn chị Thoòng Thị L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh P tự nguyện chung sống với nhau được một năm thì đăng ký kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân xã T cấp giấy chứng nhận kết hôn số 207 ngày 03/11/2020. Cuộc sống vợ chồng thời gian đầu tuy có mâu thuẫn nhưng vẫn hạnh phúc, đến khi đăng ký vào năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh phát hay đánh chị mà không có lý do. Hiện chị và anh P đã sống ly thân, chị không còn tình cảm với anh P, nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh P.

Về con chung: Chị và anh P có 01 con chung tên Nguyễn Thị Trúc D, sinh ngày 03/9/2020, khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con. Chị có một con riêng tên Hong Thị Ngọc Y sinh ngày 12/5/2015, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con đối với cháu Y.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án quyết.

Về nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Đối với anh Nguyển Tấn P::

Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, giấy triệu tập làm việc, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh Nguyễn Tấn P đều vắng mặt không có lý do, cũng không nộp văn bản nêu ý kiến về khởi kiện của chị Lâm.

- Quan điểm và đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

Việc tuân theo quy định pháp luật của Thẩm phán và của Hội đồng xét xử: Thẩm phán và Hội đồng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án đảm bảo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Việc tuân theo pháp luật của đương sự: Nguyên đơn chấp hành đúng quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành đúng quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Thẩm quyền giải quyết vụ án, quan hệ pháp luật, tư cách đương sự, thời hạn chuẩn bị xét xử, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát và giao, tống đạt văn bản tố tụng: Tòa án xác định và đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.

Về đường lối giải quyết vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Tình trạng hôn nhân giữa chị L và anh P đã xảy ra mâu thuẫn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Yêu cầu xin ly hôn của chị L là có căn cứ nên đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Giao con chung là cháu D cho chị L nuôi dưỡng sau ly hôn. Tạm thời anh P không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con do chị L không yêu cầu. Anh P được quyền đi lại thăm nuôi con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chung, anh P và chị L được quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung. Không xem xét giải quyết việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con đối với cháu Y là con riêng của chị L.

Về án phí: Chị L phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của Nghị quyết 326 về án phí, lệ phí Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn chị Thoòng Thị L có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bị đơn anh Nguyễn Tấn P được Tòa án triệu tập tham dự phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ các Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt chị L, anh P.

[1.2] Về thẩm quyền: Bị đơn anh Nguyễn Tấn P có hộ khẩu thường trú tại xã T, huyện Đ, tỉnh Đồng Nai, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của của Tòa án nhân dân huyện Đ theo khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.3] Về quan hệ pháp luật: Chị Thoòng Thị L khởi kiện yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con nên quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.4] Về luật áp dụng: Chị Thoòng Thị L và anh Nguyễn Tấn P đăng ký kết hôn và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 03 tháng 11 năm 2020 nên áp dụng luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết vụ án.

[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Thoòng Thị L và anh Nguyễn Tấn P tự nguyện kết hôn, đã đăng ký kết hôn ngày 03/11/2020 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Đ nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu xin ly hôn của chị L: Chị L xin ly hôn với lý do vợ chồng không có tiếng nói chung, tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng đã sống ly thân. Xét thấy, Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. 2. Vợ chồng có nghĩa vụ chung sống với nhau, trừ trường hợp khác…”. Tuy nhiên trong thực tế, anh P và chị L không còn sống chung với nhau, không quan tâm, chăm sóc, không thực hiện quyền nghĩa vụ chung của vợ chồng. Nên có đủ cơ sở kết luận vợ chồng anh P và chị L thật sự mâu thuẫn, không có khả năng đoàn tụ. Tòa án đã nhiều lần mời anh P để hòa giải, hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng anh Phát không đến, điều đó cho thấy anh P không còn mong muốn hàn gắn, đoàn tụ. Vì vậy, chị L xin ly hôn với anh P là có căn cứ, phù hợp quy định tại Điều 51, 53, 54, 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.

Về con chung:

Chị L và anh P có 01 con chung tên Nguyễn Thị Trúc D, sinh ngày 03/9/2020, khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, cháu D dưới 36 tháng tuổi, đang được chị L chăm sóc tốt, chị L có thu nhập ổn định nên giao cháu D cho chị L nuôi dưỡng sau ly hôn. Tạm thời anh P không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con do chị L không yêu cầu. Anh P được quyền đi lại thăm nuôi con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chung, anh P và chị L được quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.

Chị L khai chị có một con riêng tên Hong Thị Ngọc Y sinh ngày 12/5/2015, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con đối với cháu Y nên không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí: Chị Thoòng Thị L phải chịu 300.000đ tiền án phí theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

[4] Xét Quan điểm và đề nghị của Viện kiểm sát tại phiên tòa là phù hợp chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và có căn cứ nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 68, Điều 147, Điều 207, Điều 227, Điều 228, Điều 266 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 51, 53, 54, 56, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Thoòng Thị L. Chị Thoòng Thị L được ly hôn với anh Nguyễn Tấn P.

2. Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Thị Trúc D, sinh ngày 03/9/2020 cho chị Thoòng Thị L trực tiếp nuôi dững sau ly hôn. Tạm thời anh P không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con do chị L không yêu cầu. Anh P được quyền đi lại thăm nuôi con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chung, anh P và chị L được quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Thoòng Thị L phải chịu 300.000đ tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm. Số tiền tạm ứng án phí 300.000đ chị L đã nộp theo biên lai số 0003330 ngày 10/12/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đ được trừ vào số tiền án phí chị L phải chịu. Chị L đã nộp đủ tiền án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Chị Thoòng Thị L và anh Nguyễn Tấn P được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

215
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 28/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:28/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Định Quán - Đồng Nai
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 13/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;