Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 06/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 06/2022/HNGĐ-ST NGÀY 11/02/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 11 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 152/2021/TLST- HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 76/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 27/12/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số: 04/2022/QĐST-HNGĐ ngày 14/01/2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: chị Hoàng Tuyết N – sinh năm: 1995 HKTT: 59/3/1 đường số 8, phường Trường T, Quận T, TP. Hồ Chí Minh.

Chỗ ở hiện nay: ấp 57, xã X, huyện C, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: anh Nguyễn Tấn L – sinh năm: 1992 Địa chỉ: ấp 57, xã X, huyện C, tỉnh Đồng Nai.

(các đương sự vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện xin ly hôn, ản tự khai nguyên đơn là chị Hoàng Tuyết N trình ày: trên cơ sở tự nguyện, chị N và anh L tự nguyện tiến tới hôn nhân, đăng ký kết hôn tại UBND xã X vào năm 2015. Đây là hôn nhân lần thứ nhất của anh chị. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống không hạnh phúc, nguyên nhân mâu thuẫn do cả hai ên thường xảy ra xung đột dẫn đến cãi nhau có khi còn đánh nhau. Tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không còn chung sống với nhau nên chị N yêu cầu ly hôn anh L.

Về con chung, cấp dưỡng: vợ chồng có 01 con chung là cháu Nguyễn Xuân N1, sinh ngày: 06/9/2016. Khi ly hôn chị yêu cầu được trực tiếp nuôi con và không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt không có lý do nên Tòa án không thu thập được ý kiến của anh L đối với yêu cầu khởi kiện của chị N.

* Tại phiên toà Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Mỹ phát iểu ý kiến:

+ Việc tuân theo pháp luật thủ tục tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án và của đương sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng quy định pháp luật.

+ Về nội dung vụ án: cho chị N ly hôn anh L;

về con chung: giao cháu Nguyễn Xuân N1 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng và tạm thời anh L không cấp dưỡng nuôi con chung; tài sản chung, nợ chung: không xem xét, giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, căn cứ vào lời khai của các đương sự và kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về tố tụng: chị Hoàng Tuyết N có đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn và giải quyết vấn đề nuôi con nên xác định đây là vụ án “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là BLTTDS), trong đó xác định chị N là nguyên đơn, anh L là ị đơn.

- Thủ tục tố tụng: chị Hoàng Tuyết N có đơn xin xét xử vắng mặt; anh L được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, căn cứ Điều 227, 228 BLTTDS, HĐXX xét xử vắng mặt nguyên đơn, ị đơn là phù hợp.

[2] Về nội dung: Về quan hệ hôn nhân: chị Hoàng Tuyết N và anh Nguyễn Tấn L đã đăng ký kết hôn và được UBND xã X, huyện C, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 71 ngày 01/12/2015 nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp.

Sau khi kết hôn hai vợ chồng chung hạnh phúc được một thời gian thì ắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Theo chị N thì mâu thuẫn là do anh L ài ạc, vợ chồng thường xảy ra xung đột dẫn đến cãi nhau có khi còn đánh nhau; vợ chồng đã ly thân.

Theo iên ản xác minh tại địa phương xã X thì cũng xác định anh L và chị N có nhiều mâu thuẫn cãi nhau là do anh L thường xuyên cờ ạc, có khi đánh nhau và hiện anh L, chị N không còn chung sống với nhau, cả hai vợ chồng có 01 con chung. Về tài sản chung, nợ chung thì địa phương không nắm được.

Với những chứng cứ thu thập như trên thể hiện, chị N và anh L mâu thuẫn là có thật, vợ chồng thường xuyên cãi nhau và hiện đã sống ly thân. Với những chứng cứ đó cho thấy quan hệ hôn nhân của hai người đã thực sự mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cho chị N ly hôn với anh L.

[3] Về con chung và cấp dưỡng cho con: chị N yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng cháu Xuân N1 và anh L vắng mặt nên không có lời khai về việc nuôi con chung nên giao cháu Xuân N1 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng. Chị N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung và anh L không có lời khai về cấp dưỡng nuôi con chung nên tạm thời anh L không cấp dưỡng nuôi con chung.

[4] Về tài sản chung: chị N khai không có và anh L không có lời khai về tài sản chung nên không xem xét, giải quyết.

[5] Về nợ chung: chị N khai không có và cũng không ai yêu cầu nên không xem xét.

[5] Về án phí: chị Hoàng Tuyết N phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

[7] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Mỹ phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 28, 35, 39, 147, 227 và 228 của BLTTDS; các Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: cho chị Hoàng Tuyết N ly hôn anh Nguyễn Tấn L.

2. Về con chung, cấp dưỡng: giao cháu Nguyễn Xuân N1, sinh ngày:

06/9/2016 cho chị Hoàng Tuyết N trực tiếp nuôi dưỡng đến khi trưởng thành.

Tạm thời anh Nguyễn Tấn L không cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn, anh L được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được ngăn cản. Khi cần thiết anh L, chị N được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: không xem xét, giải quyết.

4. Về nợ chung: chị N khai không có và cũng không ai yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.

5. Về án phí: chị Hoàng Tuyết N phải chịu 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng tạm ứng án phí mà chị N đã nộp tại iên lai thu tiền số 0009302 ngày 12/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C; chị N đã nộp đủ án phí.

Các đương sự được quyền kháng cáo ản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận tống đạt hợp lệ ản án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

417
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 06/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:06/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cẩm Mỹ - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;