Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 38/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 38/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/05/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 06 tháng 5 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái tiến hành xét xử công khai sơ thẩm vụ án thụ lý số: 20/2022/TLST–HNGĐ ngày 11-02-2022 về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 22/2022/QĐXXST - DS ngày 04-4- 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số: 28/2022/QĐST-HNGĐ ngày 13-4-2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nông Thị T, sinh năm 1986.

Địa chỉ: Thôn K, xã T, huyện L, tỉnh Yên Bái, vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt) .

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1985.

Địa chỉ: Thôn K, xã T, huyện L, tỉnh Yên Bái, vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 09-02-2022, các lời khai tiếp theo nguyên đơn Nông Thị T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nông Thị T và anh Nguyễn Văn L kết hôn trên cơ sở tự nguyện và đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện L, tỉnh Yên Bái vào ngày 18-11-2004, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến khi chị T sinh con thứ 2 thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh L không muốn sinh con thứ 2, ngoài ra anh L còn có quan hệ ngoại tình với người khác, dẫn đến vợ chồng thường xảy ra cải vã, do không thể hoà hợp nên vợ chồng đã sống ly thân được khoảng 8 năm không quan tâm đến đời sống của nhau. Chị T xác định tình cảm vợ chồng đã hết, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được đề nghị Toà án nhân dân huyện Lục Yên giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Văn L.

Về con chung: Chị và anh L có hai con chung là Nguyễn Đăng K, sinh ngày 21-8-2005 và Nguyễn Tiễn D, sinh ngày 19-12-2012. Sau khi ly hôn chị đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con 02 con là Nguyễn Đăng K và Nguyễn Tiến D, chị không yêu cầu anh L phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nông Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Lục Yên đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng đến bị đơn nhưng anh L không có mặt. Tòa án đã lập biên bản kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, biên bản không hòa giải được và đưa ra xét xử theo thủ tục chung.

- Tại biên bản xác minh ngày 28-3-2022 bà Hoàng Thị V mẹ đẻ của anh L cho biết: Chị T và anh L đăng ký kết hôn vào năm 2004 trên cơ sở tự nguyện và chung sống hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do chị T, anh L cùng đi làm ăn xa và phát sinh mâu thuẫn, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T và anh L gia đình có hoà giải nhưng không có kết quả, chị T và anh L đã sống ly thân từ năm 2014 đến nay không còn quan tâm đến đời sống của nhau. Nay chị T có đơn yêu cầu xin ly hôn anh L đề nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích của mỗi bên. Về con chung chị T và anh L có 02 con chung là Nguyễn Đăng K, sinh năm 2005 và Nguyễn Tiến D, sinh năm 2012, hiện hai con đang ở cùng chị T, đề nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật để bảo đảm quyền và lợi ích cho con chung.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 24-02-2022, các cháu Nguyễn Đăng K, Nguyễn Tiến D đều có nguyện vọng được ở cùng mẹ để thuận lợi cho việc sinh hoạt và học tập, vì bố đi làm ăn xa không có thời gian chăm sóc, nuôi dưỡng các cháu.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Yên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Về tố tụng việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Nguyên đơn chấp hành tốt các quy định của pháp luật thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ khi giải quyết vụ án. Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ chưa có mặt tại Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Về nội dung vụ án: Về quan hệ hôn nhân đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình giải quyết cho chị Nông Thị T được ly hôn anh Nguyễn Văn L; về con chung căn cứ các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình giao cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng con 02 con là Nguyễn Đăng K, sinh ngày 21-8-2005 và Nguyễn Tiễn D, sinh ngày 19-12-2012, anh L không phải cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung và nợ chung nguyên đơn không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét đến; về án phí căn cứ vào Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến của kiểm sát viên. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia xét xử lần hai nhưng vắng mặt, không lý do. Vì vậy, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự là phù hợp với quy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nông Thị T và anh Nguyễn Văn L kết hôn vào ngày 18-11-2004 tại UBND xã T, huyện L, tỉnh Yên Bái. Việc kết hôn này tuân thủ đúng các quy định của Luật hôn nhân và gia đình, do đó đây là hôn nhân hợp pháp.

Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn: Qua lời trình bày của nguyên đơn sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến khi chị T sinh con thứ 2 thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh L không muốn sinh con thứ 2, ngoài ra anh L còn có quan hệ ngoại tình với người khác, dẫn đến vợ chồng thường xảy ra cãi vã, do không hoà hợp nên vợ chồng đã sống ly thân được khoảng 08 năm không còn quan tâm gì đến đời sống của nhau. Lời khai của nguyên đơn là phù hợp với nội dung biên bản xác minh của Tòa án tại. Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn theo nội dung đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”.

Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh L đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, yêu cầu khởi kiện ly hôn của nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận.

[3] Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung:

[3.1] Về con chung: Chị Nông Thi T và anh Nguyễn Văn L có 02 con chung là Nguyễn Đăng K, sinh ngày 21-8-2005 và Nguyễn Tiến D, sinh ngày 19-12-2012 căn cứ vào lời khai của nguyên đơn và kết quả xác minh của Toà án hiện nay chị T đang trực tiếp nuôi dưỡng 02 con.

Hội đồng xét xử xét thấy, để tránh xáo trộn môi trường sống và học tập, để các cháu được ổn định về mặt tâm lý và tinh thần và phù hợp với nguyện vọng của các con sau khi bố mẹ ly hôn, xét thấy cần giao cho chị Nông Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 02 con là Nguyễn Đăng K và Nguyễn Tiến D. Anh Nguyễn Văn L có quyền, nghĩa vụ thăm nom hai con mà không ai được cản trở.

[3.2] Về cấp dưỡng nuôi con: Nguyên đơn không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí và quyền kháng cáo:

- Về án phí: Nguyên đơn phải chịu toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

- Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271, 273 của Bộ Luật Tố tụng dân sự.

[6] Xét đề nghị của Kiểm sát viên về giải quyết vụ án là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56; 57; 81; 82; 83 của Luật Hôn nhân gia đình;

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 228; Điều 271, 273 của Bộ Luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nông Thị T được ly hôn anh Nguyễn Văn L.

2. Về con chung: Giao cho chị Nông Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 02 con là Nguyễn Đăng K, sinh ngày 21-8-2005 và Nguyễn Tiến D, sinh ngày 19-12-2012. Anh Nguyễn Văn L không phải cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Nông Thị T phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai số AA/2021/0002163 ngày 11- 02-2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Chị Nông Thị T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm, anh Nguyễn Văn L không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp Quyết định, được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

204
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 38/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:38/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Yên - Yên Bái
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 06/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;