Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 01/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

BẢN ÁN 01/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/01/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 06 tháng 01 năm 2022, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 73/2021/TLST-HNGĐ ngày 05/10/2021 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 20/12/2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 01/2022/QĐST-HNGĐ ngày 06/01/2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị L, sinh năm 1997; Nơi ĐKHK: thôn N, xã Gi, huyện G, tỉnh Quảng Trị; Hiện ở: khu phố 4, thị trấn G, huyện G, tỉnh Quảng Trị. Bị đơn: Anh Trần Xuân S, sinh năm 1996;

Trú tại: thôn N, xã Gi, huyện G, tỉnh Quảng Trị.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 06 tháng 9 năm 2021, các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ nguyên đơn chị Hoàng Thị L trình bày ý kiến:

Chị Hoàng Thị L và anh Trần Xuân S tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã G (nay là xã G), huyện G, tỉnh Quảng Trị vào ngày 06/4/2016. Quá trình chung sống thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn, cãi vã do bất đồng quan điểm sống, chữi bới nhau. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn, nên ngày 30/9/2021 chị Hoàng Thị L nộp đơn khởi kiện (đơn khởi kiện đề ngày 06/9/2021) đến Tòa án nhân dân huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn anh Trần Xuân S.

Về con chung: Chị Hoàng Thị L và anh Trần Xuân S có 01 con chung là cháu Trần Xuân Linh, sinh ngày 22/8/2016. Nếu ly hôn, chị Hoàng Thị L có nguyện vọng giao cháu Trần Xuân L cho anh Trần Xuân S trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Hoàng Thị L không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và nợ chung: Chị Hoàng Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án cho bị đơn anh Trần Xuân S, nhưng anh S không có văn bản trình bày ý kiến.

* Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

- Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình gải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS). Đương sự đã thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn vắng mặt. Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 BLTTDS, đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn.

- Về nội dung vụ án: Căn cứ Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Đề nghị xử cho chị Hoàng Thị L được ly hôn anh Trần Xuân S.

Về con chung: Giao cháu Trần Xuân Linh, sinh ngày 22/8/2016 cho anh Trần Xuân S trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Hoàng Thị L không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Về án phí: Chị Hoàng Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận công khai tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn và người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn anh Trần Xuân S có hộ khẩu thường trú tại thôn N, xã Gi, huyện G, tỉnh Quảng Trị. Nên Tòa án nhân dân huyện Gio Linh thụ lý giải quyết là đúng quy định theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Thủ tục tố tụng:

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt Thông báo phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa cho anh Trần Xuân S theo đúng quy định của BLTTDS nhưng bị đơn vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 BLTTDS Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[4] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị L và anh Trần Xuân S kết hôn năm 2016, tại Ủy ban nhân dân xã G (nay là xã G), huyện G, tỉnh Quảng Trị. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân của chị L và anh S tại nơi đang ký hộ khẩu thường trú, xác nhận: Vợ chồng anh Trần Xuân S và chị Hoàng Thị L có xảy ra mâu thuẫn vợ chồng nhưng không báo với chính quyền địa phương nên không rõ nội dung mâu thuẫn là gì và chị Hoàng Thị L và anh Trần Xuân S sinh sống tại khu phố 4, thị trấn G, huyện G, tỉnh Quảng Trị. Nay không rõ mâu thuẫn gì, anh Trần Xuân S về sống tại địa phương. Tòa án tiến hành xác minh nơi sinh sống của anh S và chị L được biết: Vợ chồng chị L, anh S xãy ra mâu thuẫn cải vã dẫn đến anh S tông vào hàng rào của bà Hoàng Thị M (mẹ chị L) làm rạn nứt. Như vậy, đủ cơ sở để xác định quan hệ hôn nhân giữa chị L và anh S không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên áp dụng khoản 1 Điều 56 luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn.

[5] Về con chung: Qúa trình chung sống vợ chồng anh Trần Xuân S và chị Hoàng Thị L có 01 con chung là cháu Trần Xuân L, sinh ngày 22/8/2016. Chị Hoàng Thị L có nguyện vọng giao cho anh Trần Xuân S trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Trần Xuân L. Chị Hoàng Thị L không cấp dưỡng nuôi con. Quá trình giải quyết vụ án, anh Trần Xuân S không có ý kiến trình bày.

Hội đồng xét xử xét thấy, để quyết định người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cho ai cần phải xem xét quyền lợi về mọi mặt của cha và mẹ để đảm bảo sự phát triển về thể chất và tinh thần đầy đủ cho con.

Điều kiện hiện tại của nguyên đơn chị Hoàng Thị L: Chị đang sống tạm cùng mẹ tại khu phố 4, thị trấn G, huyện G, tỉnh Quảng Trị. Không có nghề nghiệp ổn định. Chị L có nguyện vọng giao cho anh Trần Xuân S trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Trần Xuân L.

Điều kiện hiện tại của bị đơn anh Trần Xuân S: Qua xác minh bà Lê Thị H - Mẹ của anh Trần Xuân S cho biết: Từ ngày 01/9/2021, anh S cùng con là cháu L về sống với gia đình bà tại thôn N, xã G. Bà H tạo điều kiện về chỗ ở cho anh S và cháu L. Bên cạnh đó, cháu Trần Xuân L sinh sống với anh S từ ngày 01/9/2021 đến nay và hiện ở tại thôn N, xã Gi, huyện G, tỉnh Quảng Trị. Điều kiện kinh tế gia đình anh S ổn định, không thuộc đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Từ những phân tích nêu trên cho thấy bị đơn có đầy đủ điều kiện là người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Trần Xuân L, đồng thời nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện của cháu L. Xét thấy, anh S có điều kiện về chỗ ở cũng như thu nhập nên căn cứ Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu của đương sự và đề nghị của Viện kiểm sát giao cháu Trần Xuân L cho anh Trần Xuân S trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị L không phải cấp dưỡng nuôi con .

[6] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.

[7] Về án phí: Chị Hoàng Thị L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56, các Điều 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, khoản 2 Điều 266, Điều 271 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về “ Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án”, xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị L ly hôn anh Trần Xuân S.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Xuân L, sinh ngày 22/8/2016 cho anh Trần Xuân S trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Hoàng Thị L không phải cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên Tòa án không xem xét.

4. Về án phí: Chị Hoàng Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ly hôn sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số CC/2021/0000009 ngày 05/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gio Linh. Chị L đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kề từ ngày tuyên án.

Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

145
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 01/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:01/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gio Linh - Quảng Trị
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;