Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con giữa chị Phan Thị D và anh Doãn Văn T số 09/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH

BẢN ÁN 09/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/01/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON GIỮA CHỊ PHAN THỊ D VÀ ANH DOÃN VĂN T

Trong các ngày 11 tháng 01 và ngày 25 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 107/2021/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 10 năm 2021 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 72/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Phan Thị D; sinh năm 1993; địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú: Xóm S, xã G1, huyện G, tỉnh N; nơi ở hiện nay: Xóm C, xã G1, huyện G, tỉnh N; “vắng mặt”.

Bị đơn: Anh Doãn Văn T; sinh năm 1990; địa chỉ: Xóm S, xã G1, huyện G, tỉnh N; “vắng mặt”.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 09- 8- 2021, bản tự khai và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn là chị Phan Thị D trình bày:

Chị và anh Doãn Văn T tự nguyện tìm hiểu, được Uỷ ban nhân dân xã G1, huyện G, tỉnh N cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 21- 6- 2013. Sau khi cưới, vợ chồng chung sống hạnh phúc được 05 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng nhiều lần xảy ra xô xát. Vào ngày 20 -7- 2018, chị đã đi khỏi nhà anh T, vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay. Nay chị xác định vợ chồng không thể đoàn tụ được nữa đề nghị Tòa án nhân dân huyện Giao Thủy giải quyết cho chị được ly hôn anh Doãn Văn T.

Về con: Vợ chồng có 02 con chung là Doãn Minh Q; sinh ngày 14- 4- 2014 và Doãn Thảo Ng; sinh ngày 01- 8- 2016. Kể từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay, cả 02 con chung đều do anh T nuôi dưỡng, ly hôn chị nhường quyền nuôi cả 02 con chung cho anh T.

Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, ruộng nhận khoán của hợp tác xã: Chị D không yêu cầu Toà án giải quyết.

Tòa án nhân dân huyện Giao Thủy đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn anh Doãn Văn T nhưng anh T đều vắng mặt không có lý do.

Tại bản tự khai, cháu Doãn Minh Q trình bày nguyện vọng: Bố mẹ ly hôn, cháu xin được ở với bố.

Tại biên bản xác minh, thu thập chứng cứ ngày 29-10- 2021, đoàn thể cũng như đại diện Ủy ban nhân dân xã G1, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định cung cấp: Chị Phan Thị D và anh Doãn Văn T được Ủy ban nhân dân xã G1 cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 21- 6- 2013. Trong quá trình chung sống, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn như thế nào địa phương không biết được. Nay chị D đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với anh T, đề nghị Toà án căn cứ vào quy định của pháp luật giải quyết vụ án. Vợ chồng có 02 con chung là Doãn Minh Q; sinh ngày 14- 4- 2014 và Doãn Thảo Ng; sinh ngày 01- 8- 2016; nếu Tòa án giải quyết ly hôn đề nghị nên giao cả 02 con chung là cháu Q và cháu Ng cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Vợ chồng không vướng mắc gì về tài sản, công nợ đối với tập thể.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phan Thị D. Về con chung, giao cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng cả 02 con chung là Doãn Minh Q; sinh ngày 14- 4- 2014 và Doãn Thảo Ng; sinh ngày 01- 8- 2016.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Phan Thị D có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn anh Doãn Văn T được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai; căn cứ Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phan Thị D và anh Doãn Văn T tự nguyện tìm hiểu, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã G1, huyện G, tỉnh N vào ngày 21- 6- 2013 là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Sau khi cưới, vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng 05 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng xảy ra xô xát bất đồng. Vợ chồng đã sống ly thân từ ngày 20- 7- 2018 cho đến nay không còn quan tâm đến nhau nữa. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Giao Thủy đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án cho anh T, nhưng anh T không đến Tòa án để giải quyết vụ án. Như vậy, anh T không tha thiết đến cuộc sống chung của vợ chồng nữa. Xét thấy mâu thuẫn giữa chị D và anh T đã trầm trọng, nếu kéo dài cũng không mang lại hạnh phúc. Vì vậy chấp nhận nguyện vọng của chị Phan Thị D xin ly hôn anh Doãn Văn T là phù hợp với Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Doãn Minh Q; sinh ngày 14- 4- 2014 và Doãn Thảo Ng; sinh ngày 01- 8- 2016. Xét nguyện vọng của chị D, của con chung, ý kiến của địa phương xã G1; nay giao cả 02 con chung cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi các con chung đủ 18 tuổi, trưởng thành, có khả năng lao động tự lập được là phù hợp với Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình. Chị D không phải cấp dưỡng nuôi con, khi nào anh T có đơn đề nghị yêu cầu cấp dưỡng nuôi con đối với chị D, Tòa án sẽ giải quyết bằng vụ án khác.

Chị Phan Thị D được quyền thăm nom con, không ai được cản trở.

[4] Về tài sản: Chị D không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[5] Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Phan Thị D phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của UBTVQH quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

[6] Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1. Xử ly hôn giữa chị Phan Thị D và anh Doãn Văn T.

2. Về con chung: Giao anh Doãn Văn T tiếp tục trực tiếp nuôi cả 02 con chung là Doãn Minh Q; sinh ngày 14- 4- 2014 và Doãn Thảo Ng; sinh ngày 01- 8- 2016 cho đến khi các con chung đủ 18 tuổi, trưởng thành, có khả năng lao động tự lập được. Chị Phan Thị D không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho anh T.

Chị D được quyền thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Phan Thị D phải nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm là: 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) chị D đã nộp theo biên lai thu số 0000004 ngày 07 tháng 10 năm 2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giao Thủy nay được chuyển thành án phí (chị D đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm).

4. Về quyền kháng cáo: Chị Phan Thị D và anh Doãn Văn T có quyền kháng cáo bản án trong thời 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

133
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con giữa chị Phan Thị D và anh Doãn Văn T số 09/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:09/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giao Thủy - Nam Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;