Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung số 1158/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 1158/2024/HNGĐ-ST NGÀY 16/12/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Ngày 16 tháng 12 năm 2024 tại Trụ sở của Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 829/2024/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 10 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 371/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 12 tháng 11 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên toà số 384/2024/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Ngọc Đ , sinh năm 1982; Địa chỉ: Tổ 6, khu phố 1, phường Trần Quang Diệu, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

- Bị đơn: Anh Đỗ Văn L , sinh năm 1987; Địa chỉ: Tổ 6, khu phố 1, phường Trần Quang Diệu, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chị Trần Thị Ngọc Đ có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn anh Đỗ Văn L vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện ngày 04/9/2024 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trần Thị Ngọc Đ trình bày:

Chị và anh Đỗ Văn L tìm hiểu và tự nguyện đăng ký kết hôn vào ngày 21/8/2013 tại UBND P. Trần Quang Diệu, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống không hạnh phúc, thường phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do hai bên bất đồng quan điểm sống và lối sống. Vợ chồng đã tự sống ly thân từ tháng 5/2024 cho đến nay, phần ai nấy sống, không quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Nay chị thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa cho chị được ly hôn anh L để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Đỗ Trọng N , sinh ngày 28/12/2011, hiện nay đang sống với vợ chồng, sức khỏe bình thường. Nếu ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi cháu N , không yêu cầu anh L cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa giải quyết.

* Bị đơn anh Đỗ Văn L i: Trong quá trình giải quyết vụ án, anh L đã được tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng không đến Tòa để khai báo, hòa giải. Tại phiên tòa, anh L cũng vắng mặt không lý do.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay, bị đơn không thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ được quy định tại các Điều 70, Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án, Kiểm sát viên đề nghị HĐXX áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân gia đình: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần Thị Ngọc Đ , chị Đ được ly hôn anh Đỗ Văn L . Về con chung: Giao cháu Đỗ Trọng N cho chị Đ trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Đ không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Về tài sản: Các bên không yêu cầu nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Anh Đỗ Văn L là bị đơn trong vụ án, hiện cư trú tại tổ 6, khu phố 1, phường Trần Quang Diệu, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về thủ tục tố tụng: Chị Trần Thị Ngọc Đ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Anh Đỗ Văn L vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do nên Toà án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung vụ án: Chị Trần Thị Ngọc Đ và anh Đỗ Văn L tự nguyện đăng ký kết hôn vào ngày 21/8/2013 tại UBND phường Trần Quang Diệu, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống với nhau thì phát sinh mâu thuẫn, theo chị Đ thì nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống và lối sống nên thường xuyên cãi nhau, mâu thuẫn hai vợ chồng ngày càng gay gắt nên từ tháng 5/2024 anh chị đã tự sống ly thân cho đến nay. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh L không đến Tòa để khai báo, hòa giải, chứng tỏ anh L không có thiện chí muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng. Hội đồng xét xử xét: Hôn nhân của chị Đà , anh L đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chị Đ yêu cầu ly hôn với anh L là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3.1] Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Đỗ Trọng Nghĩa, sinh ngày 28/12/2011 hiện nay đang sống với vợ chồng, sức khỏe bình thường. Chị Đ có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con, không yêu cầu anh L cấp dưỡng. Xét thấy cháu Nghĩa có nguyện vọng được ở với chị Đào sau khi ba mẹ ly hôn và chị Đào có đủ điều kiện về chỗ ở, thu nhập để đảm bảo sự phát triển bình thường cho con, vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Đ về việc trực tiếp nuôi con chung sau khi hôn là phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Đ không yêu cầu cấp dưỡng nên Toà không xét.

[3.2] Về tài sản chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí: Chị Trần Thị Ngọc Đ phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228; Điều 266 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1 - Về hôn nhân: Chị Trần Thị Ngọc Đ được ly hôn với anh Đỗ Văn L 2

- Về con chung: Giao cháu Đỗ Trọng N , sinh ngày 28/12/2011 cho chị Trần Thị Ngọc Đ trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Trần Thị Ngọc Đ không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

Vì lợi ích của con, một hoặc hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

ên không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo d c con chung, không ai được ngăn cản.

3 - Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu, Hội đồng xét xử không xem xét.

4 - Về án phí: Chị Trần Thị Ngọc Đ phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo Biên lai số 0000478 ngày 08/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Quy Nhơn.

5 - Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

52
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung số 1158/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:1158/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/12/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: [email protected]
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;