TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 57/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/05/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 16 tháng 5 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 640/2021/TLST-HNGĐ ngày 18/11/2021 về việc: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 39/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28/3/2022; Quyết định hoãn phiên tòa số: 93/2022/QĐST-HNGĐ ngày 25/4/2022 giữa:
- Nguyên đơn: Bà Đặng Thị T, sinh năm 1993; nơi cư trú: Số 178/3, ấp Đ, xã G, huyện T, tỉnh Đ; vắng mặt tại phiên tòa;
- Bị đơn: Ông Nguyễn Quốc P, sinh năm 1991; nơi cư trú: Ấp B, xã B1, huyện T, tỉnh Đ; vắng mặt tại phiên tòa;
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện ngày 18/11/2021 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Đặng Thị T trình bày:
Sau thời gian quen biết, tìm hiểu; bà và ông Nguyễn Quốc P tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân xã G, huyện T, tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận kết hôn số 84 ngày 22/11/2013. Thời gian đầu sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc, sau đó giữa ông, bà phát sinh nhiều mâu thuẫn; nguyên nhân là do ông P cờ bạc làm cho vợ chồng thuờng xuyên cãi vã, cuộc sống gia đình ngột ngạt. Bà đã nhiều lần cho ông P cơ hội nhưng ông P vẫn không thay đổi. Hiện bà và ông P cũng không còn chung sống với nhau nữa. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Nguyễn Quốc P.
+ Về con chung: Bà và ông Nguyễn Quốc P có 01 con chung là Nguyễn Hoàng Đông V, sinh ngày 24/02/2014. Hiện nay, cháu V đang do ông P trực tiếp nuôi dưỡng; Do đó, sau khi ly hôn, bà yêu cầu giao cháu V cho ông P tiếp tục nuôi dưỡng; Tạm thời, bà không cấp dưỡng nuôi con.
+ Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Tòa án đã tiến hành thủ tục tống đạt hợp lệ giấy triệu tập và các văn bản tố tụng cho bị đơn theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Tuy nhiên,bị đơn ông Nguyễn Quốc P vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, cũng không cung cấp văn bản trình bày ý kiến và chứng cứ, tài liệu có liên quan về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Phần phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom tại phiên tòa:
+ Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án là đúng quy định pháp luật. Thẩm quyền giải quyết vụ án, việc thu thập chứng cứ, thời hạn giải quyết vụ án, gửi hồ sơ và tống đạt các văn bản tố tụng là đúng quy định của pháp luật. Việc xét xử vắng mặt các đương sự là đúng quy định của pháp luật.
Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn từ khi thụ lý đến khi xét xử là đúng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
+ Về đường lối giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn. Giao con chung là cháu Nguyễn Hoàng Đông V, sinh ngày 24/02/2014 cho ông Nguyễn Quốc P trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, tạm thời bà T không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét; về nợ chung: Đương sự trình bày không có.
Về án phí: Buộc bà Đặng Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng:
1.1 Bà Đặng Thị T khởi kiện về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”, ông Nguyễn Quốc P có nơi cư trú tại ấp B, xã B1, huyện T, tỉnh Đ nên xác định bà Đặng Thị T là nguyên đơn, ông Nguyễn Quốc P là bị đơn và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 và khoản 2, 3 Điều 68 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
1.2 Nguyên đơn bà Đặng Thị T có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn ông Nguyễn Quốc P đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt tại phiên tòa; căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1, khoản 3 Điều 228; điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Tuyết, ông Phong.
[2] Về nội dung:
2.1 Về quan hệ hôn nhân: Bà Đặng Thị T và ông Nguyễn Quốc P tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân xã G, huyện T, tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận kết hôn số 84 ngày 22/11/2013 nên quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông P là hợp pháp.
Tại đơn khởi kiện và lời khai trong suốt quá trình giải quyết vụ án, bà T trình bày: Thời gian đầu sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc, sau đó giữa ông bà phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông P cờ bạc làm cho vợ chồng thuờng xuyên cãi vã, cuộc sống gia đình ngột ngạt. Bà đã nhiều lần cho ông P cơ hội nhưng ông P vẫn không thay đổi, bà và ông P không còn chung sống với nhau đã lâu. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Nguyễn Quốc P.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập bị đơn đến Tòa án làm việc nhưng P không có mặt; Tòa án cũng đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông P; Tuy nhiên, ông P không cung cấp văn bản trình bày ý kiến và tài liệu, chứng cứ đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Như vậy, có đủ cơ sở xác định ông P không có mong muốn hàn gắn tình cảm hay tiếp tục xây dựng cuộc sống chung vợ chồng với bà T; Hôn nhân của bà T, ông P đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được; Do đó, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho bà T, ông P được ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
2.2 Về con chung: Bà T, ông P có 01 con chung là cháu Nguyễn Hoàng Đông V, sinh ngày 24/02/2014. Từ trước đến nay, cháu V do ông P trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; Tại biên bản lấy lời khai ngày 09/02/2022, cháu Nguyễn Hoàng Đông V trình bày có nguyện vọng được ông P nuôi dưỡng vì từ trước đến nay cháu đã quen sống với ba và bà nội; Mặt khác, bà T cũng có yêu cầu giao cháu V cho ông P trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Xét yêu cầu của nguyên đơn, nguyện vọng của con chung và sự cần thiết của việc đảm bảo sự phát triển ổn định của trẻ nên căn cứ Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình, giao con chung là cháu Nguyễn Hoàng Đông V, sinh ngày 24/02/2014 cho ông Nguyễn Quốc P trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; tạm thời bà T không phải cấp dưỡng nuôi con.
2.3 Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
2.4 Về nợ chung: Nguyên đơn trình bày không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
[3] Về án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bà Đặng Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm;
[4] Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom tại phiên tòa phù hợp với các tài liệu, chứng cứ của vụ án và nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 238 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng các Điều 56, 57, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đặng Thị T với bị đơn ông Nguyễn Quốc P về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”.
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Đặng Thị T được ly hôn với ông Nguyễn Quốc P.
2. Về con chung: Giao con chung cháu là Nguyễn Hoàng Đông V, sinh ngày 24/02/2014 cho ông Nguyễn Quốc P trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; Tạm thời bà T không phải cấp dưỡng nuôi con;
Bà Đặng Thị T được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chung, khi cần thiết các đương sự được quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Về án phí: Bà Đặng Thị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) bà Tuyết đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000192 ngày 18/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trảng Bom. Bà Đặng Thị T đã nộp đủ án phí.
4. Thi hành bản án của Tòa án: Theo quy định của Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014), trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy tại Điều 2, thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9; thời hiệu thi hành án theo quy định tại Điều 30.
5. Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con (chống vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án) số 57/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 57/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 16/05/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về