Bản án về ly hôn số 540/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 540/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/03/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 25 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 933/2020/TLST– HNGĐ ngày 28/10/2020 (của Tòa án nhân dân Quận 9 cũ) về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 85/2021/QĐXXST - HNGĐ ngày 19 tháng 02 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 534/2021/QĐST- HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Tuyết N, sinh năm 1988.

Địa chỉ: đường N, tổ 6, khu phố 6, phường A, thành phố Thủ Đức (Quận 9 cũ), Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Ông Lê Minh T, sinh năm 1987.

Địa chỉ: đường N, tổ 6, khu phố 6, phường A, thành phố Thủ Đức (Quận 9 cũ), Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong Đơn khởi kiện ngày 26 tháng 10 năm 2020 của nguyên đơn Bà Phạm Thị Tuyết N, lời khai tại Tòa án và trong quá trình xét xử, nguyên đơn trình bày:

Bà Phạm Thị Tuyết N và Ông Lê Minh T tìm hiểu, tự nguyện sống chung vào năm 2017 và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Tăng Nhơn Phú A, Quận 9 (nay là thành phố Thủ Đức), Thành phố Hồ Chí Minh theo Giấy chứng nhận kết hôn số 111/2017 ngày 20/9/2017.

Cuộc sống chung hạnh phúc được thời gian đầu, đến năm 2020 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân là do ông T không chung thủy nên không quan tâm đến vợ con và thiếu trách nhiệm với gia đình. Từ đó, đôi bên sống ly thân. Lúc đầu, bà N và ông T có gặp nhau nhưng không trao đổi về việc hàn gắn. Từ tháng 8 năm 2020 đến nay, vợ chồng không còn gặp nhau nữa. Bà N xác định tình cảm không còn nên yêu cầu được ly hôn với ông T.

Về con chung: Có 01 con chung tên Lê Phạm TY – sinh ngày: 06/3/2018. Từ khi ly thân đến nay, con chung ở với bà N. Bà N yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có.

Bị đơn là Ông Lê Minh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để đến Tòa án giải quyết vụ kiện nhưng ông T đều vắng mặt không có lý do cũng như không gửi cho Tòa án văn bản thể hiện ý kiến của ông T đối với yêu cầu của nguyên đơn. Do ông T vắng mặt nên vụ án không thể tiến hành hòa giải được.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: thụ lý đúng quy định theo thẩm quyền, vi phạm thời hạn đưa vụ án ra xét xử, Quyết định đưa vụ án ra xét xử đúng nội dung, thành phần xét xử, đúng thời gian, địa điểm. Về nội dung: đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Bà Phạm Thị Tuyết N; về án phí hôn nhân và gia đình giải quyết theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Phạm Thị Tuyết N khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với Ông Lê Minh T, đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Do bị đơn cư trú tại thành phố Thủ Đức (Quận 9 cũ), Thành phố Hồ Chí Minh nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức (Quận 9 cũ), Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2]. Về thủ tục tố tụng: Bị đơn Ông Lê Minh T đã được triệu tập hợp lệ để tham gia phiên Tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[3]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Phạm Thị Tuyết N và Ông Lê Minh T tự nguyện kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân phường Tăng Nhơn Phú A, Quận 9 (nay là thành phố Thủ Đức), Thành phố Hồ Chí Minh cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 111/2017 ngày 20/9/2017. Như vậy, hôn nhân giữa đôi bên là hợp pháp.

- Xét yêu cầu của nguyên đơn Bà Phạm Thị Tuyết N yêu cầu ly hôn với Ông Lê Minh T. Hội đồng xét xử nhận thấy:

Theo lời khai của bà N, sau khi kết hôn vợ chồng hạnh phúc được thời gian đầu, đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân là do ông T không quan tâm đến gia đình, vợ con và không chung thủy. Đôi bên đã sống ly thân từ đó đến nay. Tại phiên tòa, bà N xác định tình cảm không còn nên không hàn gắn được và giữ nguyên yêu cầu được ly hôn với ông T.

Hội đồng xét xử xét, tình cảm vợ chồng phải xuất phát từ cả hai phía cùng thương yêu, quý trọng và cùng có trách nhiệm chăm sóc, giúp đỡ nhau. Từ khi bà N nộp đơn khởi kiện ly hôn, ông T cũng không tạo điều kiện hàn gắn tình cảm. Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập ông T đến Tòa án để giải quyết nhưng ông T đều vắng mặt và không gửi ý kiến, giấy tờ tài liệu liên quan đến tranh chấp nêu trên cho Tòa án. Cho thấy ông T không có biện pháp tích cực để đoàn tụ, hàn gắn, không còn quan tâm đến cuộc sống hôn nhân giữa ông T với bà N. Xét, thực tế đôi bên không còn sống chung, nếu tiếp tục kéo dài quan hệ hôn nhân nói trên thì mục đích của hôn nhân cũng không thể đạt được. Do đó, yêu cầu ly hôn của bà N là có cơ sở chấp nhận.

Về con chung: Bà N khai, vợ chồng chung sống với nhau có 01 con chung tên Lê Phạm TY – sinh ngày: 06/3/2018. Để đảm bảo quyền lợi mọi mặt của người con được sống ổn định, được phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần, chấp nhận yêu cầu của bà N được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung là phù hợp với quy định của pháp luật. Ghi nhận việc bà N không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Phạm Thị Tuyết N phải chịu án phí 300.000 đồng nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Áp dụng Điều 51; Điều 56; Điều 58 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân:

Cho ly hôn giữa Bà Phạm Thị Tuyết N và Ông Lê Minh T.

Giấy chứng nhận kết hôn số 111/2017 ngày 20/9/2017 do Ủy ban nhân dân phường Tăng Nhơn Phú A, Quận 9 (nay là thành phố Thủ Đức), Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho Bà Phạm Thị Tuyết N và Ông Lê Minh T không còn giá trị pháp lý.

2. Về nuôi con chung:

Giao cho Bà Phạm Thị Tuyết N được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Lê Phạm TY – sinh ngày: 06/3/2018 và Ông Lê Minh T không cấp dưỡng nuôi con chung.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở. Nếu lợi dụng việc thăm nom để gây cản trở hoặc ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người đó.

Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Phạm Thị Tuyết N phải chịu án phí 300.000 đồng, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng mà bà N đã nộp theo Biên lai thu số AA/2019/0046913 ngày 26/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 9 (nay là Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức). Như vậy, bà N đã nộp đủ án phí.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

202
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 540/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:540/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân TP. Thủ Đức - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;