TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 139/2024/HNGĐ-ST NGÀY 10/09/2024 VỀ LY HÔN
Ngày 10 tháng 9 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 209/2024/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2024 về việc L hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 35/2024/QĐXX-ST ngày 29 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Chúc L, sinh năm 1983 (có yêu cầu xin vắng mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp RV, xã TC, huyện T, tỉnh Vĩnh Long.
-Bị đơn: Ông Dương Văn H, sinh năm 1982 (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp BG, xã HTK, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
*Tại đơn khởi kiện ngày 08/7/2024 bà Huỳnh Thị Chúc L trình bày:
Bà L và ông H tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TC, huyện T, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 07/02/2012. Thời gian chung sống ông bà phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng không có tiếng nói chung, thường xuyên cự cãi, cuộc sống chung không còn hạnh phúc nên L thân từ tháng 02/2022 đến nay. Vì vậy, bà L yêu cầu L hôn với ông H.
Thời gian chung sống ông H và bà L có con chung tên Dương Tuyết N, sinh ngày 08/3/2012 hiện bà L nuôi dạy. Khi L hôn bà L yêu cầu tiếp tục nuôi dạy con chung nhưng không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.
Tài sản chung, nợ chung không có nên bà L không yêu cầu giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Bà Huỳnh Thị Chúc L khởi kiện yêu cầu L hôn với ông Dương Văn H. Do ông bà chung sống có đăng ký kết hôn theo quy định nên đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc L hôn; Ông H có địa chỉ cư trú tại ấp BG, xã HTK, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của bà L thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông H nhưng ông không có văn bản ý kiến về yêu cầu của bà L và vắng mặt tại các lần xét xử không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông H theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng bà L có yêu cầu xin vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà L theo khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về hôn nhân: Bà L và ông H tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TC, huyện T, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 07/02/2012. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa ông bà đã tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8, 9 của luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Thời gian chung sống ông bà phát sinh mâu thuẫn và L thân với khoảng thời gian dài không thể hàn gắn được nên bà L khởi kiện yêu cầu L hôn với ông H. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án có tổ chức hòa giải để ông bà có điều kiện gặp nhau thỏa thuận đoàn tụ gia đình nhưng không có kết quả do ông bà vắng mặt tại lần hòa giải và xét xử. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử lý cho bà Huỳnh Thị Chúc L và ông Dương Văn H được L hôn.
[4] Thời gian chung sống ông bà có con chung tên Dương Tuyết N, sinh ngày 08/3/2012. Xét thấy, tại đơn khởi kiện bà L yêu cầu tiếp tục nuôi dạy con chung là có căn cứ. Bởi vì, con chung hiện do bà L nuôi dạy nên việc hoán đổi người trực tiếp nuôi con sẽ ảnh hưởng đến tình cảm cháu N. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án có thông báo cho ông H biết yêu cầu của bà L về việc yêu cầu nuôi dạy con chung nhưng ông H không có ý kiến bằng văn bản. Mặt khác, do cháu N đã trên 07 tuổi nên yêu cầu và nguyện vọng tại bản ý kiến ngày 08/7/2024 của cháu N được sống chung với bà L là phù hợp. Vì vậy cần tiếp tục giao con chung cho bà L nuôi dạy.
Bà L không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xét.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Bà L xác định tài sản chung, nợ chung không có nên không yêu cầu, vì vậy Hội đồng xét xử không xét.
[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Do bà L thuộc diện hộ nghèo nên được miễn án phí theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1.Về hôn nhân: Bà Huỳnh Thị Chúc L và ông Dương Văn H được L hôn.
2.Về con chung: Giao con chung tên Dương Tuyết N, sinh ngày 08/3/2012 (giới tính nữ) cho bà Huỳnh Thị Chúc L tiếp tục nuôi dạy. Ông Dương Văn H không phải cấp dưỡng nuôi con. Ông H không trực tiếp nuôi dạy con chung nhưng ông có quyền thăm nom con chung phù hợp với quy định pháp luật, không ai có quyền cản trở.
3.Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Huỳnh Thị Chúc L được miễn án phí sơ thẩm.
4. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án.
Bản án về ly hôn số 139/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 139/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 10/09/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về