Bản án về ly hôn số 1390/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ T, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1390/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/05/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 24/5/2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1222/2020/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 11 năm 2020, về việc "Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1344/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 2131/2021/QĐST-DS ngày 26/4/2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Ngô Thị Mỹ D, sinh năm 1979 Địa chỉ: số nhà 27 đường V, Khu phố X, phường L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh (có mặt).

Bị đơn: Ông Nguyễn Hứa Đình Q, sinh năm 1975 HKTT: số nhà 42 đường B, thành phố Q, tỉnh Bình Định.

Địa chỉ: số nhà 76/36/18 Đường X, Khu phố Y, phường L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 06 tháng 11 năm 2020 và lời trình bày của bà Ngô Thị Mỹ D:

Bà và ông Nguyễn Hứa Đình Q tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường L, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 10/10/2007. Cuộc sống chung của vợ chồng hạnh phúc đến năm 2018 phát sinh mâu thuẫn do ông Q thường xuyên uống rượu say, không chăm lo làm ăn và không chia sẻ trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng con chung với bà. Mâu thuẫn xảy ra trong thời gian dài, ông Q không thay đổi cách sống nên vợ chồng xảy ra xung đột, xúc phạm lẫn nhau. Đến nay vợ chồng không còn tình cảm yêu thương và tôn trọng lẫn nhau nên bà yêu cầu Toà án giải quyết cho bà được ly hôn ông Nguyễn Hứa Đình Q.

Con chung: có một con tên Nguyễn Ngô Ngọc A, sinh ngày 07/4/2008. Bà yêu cầu trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con và không yêu cầu ông Q cấp dưỡng.

Tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: không có.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án cho ông Nguyễn Hứa Đình Q, đồng thời triệu tập ông Q đến trụ sở Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông Q vắng mặt.

Tại phiên tòa, bà Ngô Thị Mỹ D giữ nguyên yêu cầu ly hôn ông Nguyễn Hứa Đình Q. Ông Q đã được Toà án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên toà nhưng vắng mặt. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ điểm b Khoản 2, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 vẫn tiến hành xét xử vụ án.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Toà án đã thực hiện các trình tự, thủ tục theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội D: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà Ngô Thị Mỹ D được ly hôn ông Nguyễn Hứa Đình Q. Giao con chung Nguyễn Ngô Ngọc A, sinh ngày 07/4/2008 cho bà D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả trA tụng tại phiên tòa, sau khi nghe đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố T phát biểu quan điểm, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là “Ly hôn”. Do bị đơn cư trú tại thành phố T nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.

[2] Về nội D: xét, bà Ngô Thị Mỹ D và ông Nguyễn Hứa Đình Q có thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh theo giấy chứng nhận kết hôn số 138 ngày 10/10/2007 nên quan hệ hôn nhân giữa bà D và ông Q là hợp pháp.

Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã triệu tập ông Q tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải nhưng ông Q vắng mặt và Tòa án cũng không nhận được văn bản trình bày ý kiến của ông Q đối với yêu cầu khởi kiện của bà D.

Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa bà D và ông Q không còn khả năng hàn gắn tình cảm, xây dựng hạnh phúc gia đình, vợ chồng không còn sự quan tâm và trách nhiệm đối với nhau trong thời gian dài. Đến nay bà D yêu cầu ly hôn và ông Q vắng mặt, không có ý kiến thể hiện thiện chí mong muốn đoàn tụ. Vì vậy yêu cầu ly hôn của bà D là có cơ sở chấp nhận.

Con chung: Căn cứ lời khai của bà D phù hợp với các bản sao giấy khai sinh số 896/GKS-BS ngày 02/11/2020 của Uỷ ban nhân dân phường L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh cấp, đủ căn cứ xác định bà D và ông Q có một con chung Nguyễn Ngô Ngọc A. Bà D có yêu cầu trực tiếp nuôi con, ông Q vắng mặt và không có văn bản trình bày ý kiến về việc nuôi con. Căn cứ yêu cầu của bà D và nguyện vọng của con được sống chung với mẹ, cần giao con cho bà D trực tiếp nuôi dưỡng để bảo đảm quyền lợi của con.

Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Bà D không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Tài sản chung: không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xét. Nợ chung: bà D xác định không có nợ chung.

[3] Án phí dân sự sơ thẩm: bà D phải chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều 39; Khoản 4 Điều 147; Khoản 1, Khoản 2 Điều 269; Điều 271 và Khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Khoản 1 Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82; 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Về quan hệ hôn nhân:

Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Ngô Thị Mỹ D;

Bà Ngô Thị Mỹ D được ly hôn ông Nguyễn Hứa Đình Q.

2. Con chung: Giao con Nguyễn Ngô Ngọc A (nữ), sinh ngày 07/4/2008 cho bà Ngô Thị Mỹ D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.

Ông Nguyễn Hứa Đình Q được quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một bên hoặc cả hai bên Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng.

3. Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Án phí sơ thẩm: Bà Ngô Thị Mỹ D phải chịu án phí ly hôn 300.000 (ba trăm ngàn) đồng, được trừ vào tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0058249 ngày 20/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận T, Thành phố Hồ Chí Minh (đã nộp đủ).

5. Quyền và thời hạn kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án.

“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hánh án theo quy định tại các điều 7; 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (đã sửa đổi, bổ sung năm 2014)”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

214
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 1390/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:1390/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân TP. Thủ Đức - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;