Bản án về ly hôn số 06/2022/HNGĐ-ST 

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 06/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/03/2022  VỀ LY HÔN 

Ngày 22 tháng 3 năm 2022 tại Toà án nhân dân huyện Cư M’gar xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 301/2021/TLST–HNGĐ ngày  12 tháng 10 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số  02/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 02 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa  số 04/2022/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2022, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Đoàn Thị T – Sinh năm: 1973 (Có mặt)  Địa chỉ: Thôn M, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk 

* Bị đơn: Ông Nguyễn Văn H – Sinh năm: 1967 (Vắng mặt) Địa chỉ: Thôn M, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và quá  trình tham gia tố tụng, nguyên đơn bà  Đoàn Thị T trình bày:

Bà và ông Nguyễn Văn H tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1990, đến năm 1995 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk.

Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng trong quan điểm sống nên thường xuyên cãi vả, xúc phạm danh dự nhau, mâu thuẫn về vấn đề kinh tế trong gia đình. Tháng  5/2020, bà đã làm đơn ly hôn đến Tòa án nhưng đã rút đơn để vợ chồng khắc phục mâu thuẫn nhưng cũng không có kết quả.

Nay, xét thấy không còn tình cảm với ông H nữa nên bà Thủy yêu cầu được ly hôn với ông H.

Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung là:

1. Nguyễn Thị V - Sinh năm: 1990  2. Nguyễn Đoàn Anh V - Sinh năm: 1996  3. Nguyễn Từ V - Sinh năm: 1998  Các con chung đều đã trên 18 tuổi, có khả năng tự lao động và sống tự lập nên không yêu cầu Tòa án giải quyết về việc nuôi dướng và cấp dưỡng.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn ông Nguyễn Văn H: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập đương sự và các văn bản tố tụng cho ông Nguyễn Văn H nhưng ông H đều không đến Tòa án làm việc nên Tòa án không tiến hành lấy lời khai của ông H được.

Tại Biên bản xác minh ngày 08/12/2021 tại xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk thể hiện: Ông Nguyễn Văn H hiện cư trú tại Thôn M, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk, trong quá trình chung sống, giữa ông H và bà T thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng trong quan điểm sống, tính tình vợ chồng không hòa hợp, mâu thuẫn giữa vợ chồng ông H, bà T đã trầm trọng, kéo dài.

Kiểm sát viên phát biểu quan điểm: Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng, đồng thời phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau:

Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về: Thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, thu thập chứng cứ, xác định tư cách của những người tham gia tố tụng, thời hạn chuẩn bị xét xử đúng quy định pháp luật. Nguyên đơn bà Đoàn Thị T đã thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 70, Điều 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn ông Nguyễn Văn H không chấp hành nghĩa vụ theo quy định tại Điều  70, Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đoàn Thị T, bà Đoàn Thị T được ly hôn ông Nguyễn Văn H.

Về án phí: Bà Đoàn Thị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật 

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ  án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm s át viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn giữa nguyên đơn là bà Đoàn Thị T và bị đơn là ông Nguyễn Văn H có địa chỉ tại Thôn M, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều  39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Đắk Lắk  [2] Về thủ tục tố tụng: Đối với bị đơn ông Nguyễn Văn H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do, Hội đồng xét xử tiến hành là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Đoàn Thị T và ông Nguyễn Văn H tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1990, đến năm 1995 thì đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk. Quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông H là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Do đó, bà T có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật Hôn nhân và gia đình.

Theo lời khai của nguyên đơn và biên bản xác minh tại địa phương thể hiện trong thời gian chung sống, vợ chồng bà T, ông H thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng trong quan điểm sống. Do đó, hôn nhân giữa bà T, ông H đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Đoàn Thị T là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Bà T và ông H có các con chung là Nguyễn Thị V (Sinh  năm: 1990), Nguyễn Đoàn Anh V (Sinh năm: 1996) và Nguyễn Từ V (Sinh năm:

1998), các con chung đều đã trên 18 tuổi, trưởng thành và sống tự lập, bà T không  yêu cầu Tòa án giải quyết về việc nuôi dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

.[5] Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6]. Về án phí: Bà Đoàn Thị Thủy phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,  Căn cứ vào:

QUYẾT ĐỊNH

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4  Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Khoản 1 Điều 51, Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình;

-  Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Đoàn Thị T  Bà Đoàn Thị T được ly hôn với ông Nguyễn Văn H.

2. Về án phí: Bà Đoàn Thị T phải chịu 300.000đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001366 ngày 08/10/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Đắk Lắk.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về ly hôn số 06/2022/HNGĐ-ST 

Số hiệu:06/2022/HNGĐ-ST 
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cư M'gar - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;