Bản án 80/2021/DS-ST ngày 25/05/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 80/2021/DS-ST NGÀY 25/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 25 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 86/2021/TLST-DS ngày 09 tháng 3 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 173/2021/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Đặng Thanh D, sinh năm 1975; cư trú tại: Ấp T, xã T1, huyện Đ1, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn:

1. Ông Trương Văn Đ; cư trú tại: Ấp T, xã T1, huyện Đ1, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

2. Bà Trần Hồng N; cư trú tại: Ấp T, xã T1, huyện Đ1, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và lời trình bày tại phiên tòa của ông Đặng Thanh D, thể hiện:

Do có quen biết nên ông Trương Văn Đ, bà Trần Hồng N đã nhiều lần vay tiền của ông vào các ngày 31/01/2021, số tiền 6.000.000 đồng, ngày 06/02/2021, số tiền 7.000.000 đồng và ngày 17/02/2021, số tiền 7.000.000 đồng với tổng số tiền là 20.000.000 đồng; các lần vay tiền bà N đều làm biên nhận, lãi suất theo thỏa thuận và hứa trong vòng từ 10 ngày đến 01 tháng sẽ trả lại nhưng sau đó ông Đ, bà N không thực hiện; quá trình vay, ông Đ, bà N không trả lãi và vốn; mặc dù đã nhiều lần liên hệ nhưng ông Đ, bà N không trả nên ông khởi kiện yêu cầu ông Đ, bà N trả lại số tiền 20.000.000 đồng.

* Đối với ông Trương Văn Đ và bà Trần Hồng N: Đã được tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng đối với yêu cầu khởi kiện của ông D nhưng các đương sự này không có ý kiến gì và không tham gia hòa giải, xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Ông Trương Văn Đ và bà Trần Hồng N đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự này là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Ông D khởi kiện yêu cầu ông Đ, bà N trả số tiền vay còn thiếu nên đây là tranh chấp về vay tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Theo các biên nhận ngày 31/01/2021, ngày 06/02/2021 và ngày 17/02/2021 thể hiện bà N ký nhận nợ của ông D tổng số tiền 20.000.000 đồng. Mặc dù đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông Đ, bà N không có ý kiến gì về nội dung ông D khởi kiện, đây là những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Mặt khác, các biên nhận nợ do bà N ký xác nhận nhưng đây là các khoản nợ phát sinh trong thời gian ông Đ và bà N còn tồn tại quan hệ hôn nhân nên ông D khởi kiện yêu cầu ông Đ, bà N liên đới trả số tiền 20.000.000 đồng là có căn cứ, được chấp nhận.

[4] Án phí dân sự sơ thẩm: Theo khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì ông Đ, bà N phải chịu là 1.000.000 đồng (20.000.000 đồng x 5%).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 463 và 466 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đặng Thanh D.

Buộc ông Trương Văn Đ và bà Trần Hồng N trả cho ông D số tiền 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của ông D cho đến khi thi hành án xong khoản tiền, thì hàng tháng ông Đ, bà N còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.

2. Án phí dân sự sơ thẩm:

- Ông Đ và bà N phải chịu 1.000.000 đồng (một triệu đồng) (chưa nộp).

- Ông D không phải chịu. Hoàn trả lại cho ông D số tiền đã nộp tạm ứng là 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011866 ngày 09/3/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn được tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

129
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 80/2021/DS-ST ngày 25/05/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:80/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;