TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 07/2021/DS-ST NGÀY 25/02/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 25 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 02/2021/TLST-DS ngày 07 tháng 01 năm 2021 về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2021/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 02 năm 2021, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Ngọc T. Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Long An.
- Bị đơn: Ông Huỳnh Minh T. Địa chỉ: ấp Đ, xã L, huyện T, tỉnh Long An.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 23-12-2020 và quá trình giải quyết vụ án ông Nguyễn Ngọc T là nguyên đơn trình bày: Vào ngày 21 tháng 12 năm 2019, ông T có vay của ông số tiền 40.000.000 đồng, hai bên thỏa thuận miệng lãi suất 6%/tháng, hẹn ngày 21 tháng 12 năm 2020 trả vốn vay cho ông. Đến hẹn thanh toán, ông đã đòi nhiều lần nhưng ông T không trả vốn vay cho ông, ông T có trả lãi cho ông nhiều lần, tổng cộng với số tiền là 4.800.000 đồng.
Nay ông yêu cầu ông T phải trả 40.000.000 đồng tiền vốn vay trong thời gian 15 ngày tính từ ngày 02 tháng 02 năm 2021, không yêu cầu tính lãi.
Tại phiên tòa ông T yêu cầu ông T trả 40.000.000 đồng tiền vốn vay trong thời gian 06 tháng tính từ ngày 25 tháng 02 năm 2021.
Ông Huỳnh Minh T là bị đơn trình bày: Ông có vay tiền của ông T với số tiền vốn vay là 40.000.000 đồng. Nay ông T yêu cầu ông phải trả 40.000.000 đồng tiền vốn vay thì ông đồng ý. Ông xin ông T cho trả dần mỗi tháng là 500.000 đồng cho đến khi xong nợ.
Tại phiên tòa ông T xin ông T cho ông T trả dần mỗi tháng là 1.000.000 đồng cho đến khi xong nợ, thời gian thực hiện từ ngày 25 tháng 02 năm 2021.
Đối với số tiền lãi ông T đã trả cho ông T nhiều lần, tổng cộng là 4.800.000 đồng và ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên toà các đương sự không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ, cũng như không yêu cầu đưa thêm người tham gia tố tụng khác và không có yêu cầu gì khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu,chứng cứ của vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại tòa phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền: Ông Nguyễn Ngọc T khởi kiện ông Huỳnh Minh T về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” được quy định tại các điều 26, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành.
[2] Về nội dung vụ án: Xét thấy ông T yêu cầu ông T phải trả cho ông T là 40.000.000 đồng tiền vốn vay. Qua quá trình giải quyết vụ án, hòa giải và tại phiên tòa hai bên đương sự thống nhất ông T còn nợ ông T số tiền vốn vay là 40.000.000 đồng. Do hoàn cảnh khó khăn ông T xin trả dần cho ông T mỗi tháng là 1.000.000 đồng cho đến khi xong nợ, việc xin trả dần của ông T không được ông T chấp nhận, không phù hợp với quy định của pháp luật, nên cần buộc ông T có nghĩa vụ trả cho ông T số tiền vốn vay là 40.000.000 đồng theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015.
Đối với số tiền lãi các bên xác định ông T đã trả cho ông T nhiều lần tổng cộng là 4.800.000 đồng và ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí:
Ông T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Ông T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào các điều 26, 35, 39, 147, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các điều 463, 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
- Áp dụng Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Ngọc T về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” đối với ông Huỳnh Minh T.
Buộc ông Huỳnh Minh T có nghĩa vụ phải trả cho ông Nguyễn Ngọc T số tiền vốn vay là 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Về án phí:
Ông T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, ông T được nhận lại 1.000.000 đồng (một triệu đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0000816 ngày 06 tháng 01 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành tỉnh Long An.
Ông T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm với số tiền là 2.000.000 đồng (hai triệu đồng).
3. Về kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự:
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 07/2021/DS-ST ngày 25/02/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số hiệu: | 07/2021/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 25/02/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về