Bản án 77/2021/HNGĐ-ST ngày 24/06/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM – TỈNH VĨNH LONG

 BẢN ÁN 77/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 24 tháng 6 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 162/2021/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2021, về tranh chấp “ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:135/2021/QĐXX-ST ngày 03 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thảo L – sinh năm: 1993 (vắng mặt, có đơn xin vắng mặt ngày 10/5/2021).

- Bị đơn: Anh Lê Trường H – sinh năm: 1985 (vắng mặt, có đơn xin vắng mặt ngày 31/5/2021).

Cùng địa chỉ: ấp N, xã P, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thảo L có đơn xin vắng mặt nhưng tại đơn khởi kiện ngày 25/3/2021, chị Nguyễn Thị Thảo L trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh Lê Trường H do quen biết rồi tiến tới hôn nhân có tổ chức lễ cưới năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hiếu Phụng, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 01/4/2011. Sau ngày cưới vợ chồng chị cùng nhau đi làm ở thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc được 03 năm đến năm 2017 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh H không quan tâm chăm sóc vợ con, vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống thường hay cự cải. Chị và anh Lê Trường H đã không còn sống chung với nhau từ năm 2018 cho đến nay.

Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu L hôn với anh Lê Trường H.

- Về con chung: Có hai con chung tên Lê Nhất M, sinh ngày 10/02/2011 và cháu Lê Nguyễn Duyên N, sinh ngày 16/8/2015. Cháu M đang sống chung với anh H, cháu N đang sống chung với chị. Sau khi ly hôn chị đồng ý giao cháu M cho anh H chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị không cấp dưỡng cho cháu M. Chị yêu cầu được nuôi dưỡng cháu N. Chị không yêu cầu anh H cấp dưỡng cho cháu N.

- Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Thảo L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung phaûi thu, phaûi trả: Chị Nguyễn Thị Thảo L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Lê Trường H có đơn xin vắng mặt nhưng tại bảng khai ý kiến ngày 31/5/2021, anh Lê Trường H trình bày:

- Về mối quan hệ hôn nhân: Anh thống nhất theo lời trình bày của chị L.

Nay anh đồng ý ly hôn với chị L.

- Về con chung: Có hai con chung tên Lê Nhất M, sinh ngày 10/02/2011 và cháu Lê Nguyễn Duyên N, sinh ngày 16/8/2015. Cháu M đang sống chung với anh, cháu N đang sống chung với chị H. Sau khi ly hôn chị L đồng ý giao cháu M cho anh chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị L yêu cầu được nuôi dưỡng cháu N. Chị L không yêu cầu anh cấp dưỡng cho cháu N thì anh đồng ý.

- Về tài sản chung: Anh Lê Trường H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung phải thu phải trả: Anh Lê Trường H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:

Nguyên đơn đã nộp: Đơn khởi kiện ngày 25/3/2021; Đơn xin xác nhận, Giấy chứng minh nhân dân (bản sao); Trích lục kết hôn; Bảng khai ý kiến; Giấy khai sinh bản sao; Đơn xin vắng mặt; Dịch vụ chuyển phát nhanh.

Bị đơn đã nộp: Bảng khai ý kiến; Đơn xin vắng mặt.

Tại phiên tòa hôm nay, đương sự khẳng định không còn cung cấp thêm chứng cứ nào khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào lời trình bày của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Chị Nguyễn Thị Thảo L có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long giải quyết việc tranh chấp ly hôn giữa chị L và anh H, anh H có nơi cư trú ấp Nhơn Ngãi, xã Hiếu Phụng, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

Nguyên đơn chị L và bị đơn anh H có đơn xin vắng mặt không tham dự các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các phiên tòa sơ thẩm nên căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến Hnh xét xử vắng mặt chị L và anh H.

[2] Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Chị L và anh H do quen biết rồi tiến tới hôn nhân có tổ chức lễ cưới vào năm 2010 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hiếu Phụng, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 01/4/2011 nên quan hệ hôn nhân giữa chị L và anh H là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống theo chị L trình bày thì thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc được 03 năm đến đầu năm 2017 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn theo chị L và anh H trình bày là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống thường hay cự cải dẫn đến cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Chị L và anh H đã không còn sống chung từ năm 2018 cho đến nay. Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa chị L và anh H đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Nay chị L yêu cầu ly hôn với anh H thì anh H đồng ý nên Hội đồng xét xử công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị L và anh H.

Về con chung: Chị L và anh H có hai con chung tên Lê Nhất M, sinh ngày 10/02/2011 và cháu Lê Nguyễn Duyên N, sinh ngày 16/8/2015. Cháu M đang sống chung với anh H, cháu N đang sống chung với chị L. Sau khi ly hôn chị L đồng ý giao cháu M cho anh H chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị L không cấp dưỡng cho cháu M. Tại bảng khai ý kiến ngày 31/5/2021 của cháu M thì cháu M có nguyện vọng sống với anh H, anh H đồng ý. Chị L yêu cầu được nuôi dưỡng cháu N. Chị L không yêu cầu anh H cấp dưỡng cho cháu N, anh H đồng ý nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự thỏa thuận của chị L và anh H, giao cháu Lê Nhất M cho anh H trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị L không phải cấp dưỡng cho cháu M. Giao cháu Lê Nguyễn Duyên N cho chị L trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh H không phải cấp dưỡng cho cháu N.

Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Thảo L và anh Lê Trường H không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị Nguyễn Thị Thảo L và anh Lê Trường H không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Thảo L phải chịu án phí theo luật định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 9, Điều 55, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Thảo L và anh Lê Trường H.

Về con chung: Chị Nguyễn Thị Thảo L và anh Lê Trường H có 02 con chung tên Lê Nhất M, sinh ngày 10/02/2011 và cháu Lê Nguyễn Duyên N, sinh ngày 16/8/2015. Ghi nhận sự thỏa thuận của chị Nguyễn Thị Thảo L và anh Lê Trường H, giao cháu Lê Nhất M cho anh Lê Trường H trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Nguyễn Thị Thảo L không phải cấp dưỡng cho cháu Lê Nhất M. Giao cháu Lê Nguyễn Duyên N cho chị Nguyễn Thị Thảo L trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Lê Trường H không phải cấp dưỡng cho cháu Lê Nguyễn Duyên N. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Thảo L và anh Lê Trường H không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung phải thu, phải trả: Chị Nguyễn Thị Thảo L và anh Lê Trường H không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Thảo L phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Số tiền trên được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) mà chị Nguyễn Thị Thảo L đã nộp theo biên lai thu số N00008985, ngày 15/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Chị Nguyễn Thị Thảo L đã nộp đủ.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

 Bản án 77/2021/HNGĐ-ST ngày 24/06/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:77/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;