Bản án 75/2019/HNGĐ-ST ngày 28/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 75/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 5 năm 2019 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 47/2019/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2019. Về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 108/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 4 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Thị Th - sinh năm 1967 (có mặt).

Địa chỉ cư trú: ấp L Đ, xã H M, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Quách Văn Ph - sinh năm 1966 (vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: ấp L Đ, xã H M, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo bà Lê Thị Th trình bày:

- Về hôn nhân: Bà Th và ông Ph chung sống với nhau vào tháng 01 năm 1987 nhưng đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn. Sau khi kết hôn, bà Th và ông Ph sống hạnh phúc đến năm 2018 thì thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do bà Th và ông Ph bất đồng quan điểm sống dẫn đến không hòa thuận, ông bà thường hay cãi nhau. Hiện tại, bà Th và ông Ph đã sống ly thân với nhau. Tại phiên tòa, bà Lê Thị Th vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với ông Quách Văn Ph.

- Về con chung: Bà Lê Thị Th xác định bà và ông Quách Văn Ph có 03 người con chung tên Quách Văn Gh sinh năm 1989, Quách Văn Ph sinh năm 1993, Quách Văn T sinh năm 1997. Hiện 03 người con của bà Th và ông Ph đã trưởng thành và đã có gia đình riêng nên không yêu cầu giải quyết.

- Về tài sản chung: Vợ chồng ông bà tự thỏa thuận. Bà Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Bà Lê Thị Th xác định trong thời gian bà và ông Quách Văn Ph chung sống không nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng ông bà, bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Tranh chấp giữa bà Lê Thị Th và ông Quách Văn Ph là tranh chấp Hôn nhân và gia đình về việc xin ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Ông Ph có địa chỉ tại ấp L Đ, xã H M, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[2] Về nội dung tranh chấp của vụ án. Hội đồng xét xử xét thấy:

Về hôn nhân: Bà Th và ông Ph chung sống với nhau vào tháng 01 năm 1987 nhưng không có đăng ký kết hôn. Tuy bà Th và ông Ph chung sống với nhau không có đăng ký kết hôn nhưng theo pháp luật quy định trường hợp những người chung sống như vợ chồng trước ngày 01/3/1987 được xem là hôn nhân thực tế, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ như hôn nhân có đăng ký kết hôn. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn của bà Th và ông Ph thực tế có xảy ra trong thời gian dài không thể hàn gắn được. Tại phiên tòa, bà Th vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với ông Ph. Ông Ph không tham gia phiên tòa và cũng không có ý kiến gì về yêu cầu xin ly hôn của bà Th.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình thì bà Th có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của bà Th đã được Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau tiến hành hòa giải tại Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, ông Ph đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước không tiến hành hòa giải được vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập ông Ph hợp lệ đến lần thứ hai với nội dung triệu tập ông Ph đến Tòa án nhân dân huyện Cái Nước để tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng ông Ph vẫn vắng mặt không lý do. Do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với ông Ph. Ông Ph không đến Tòa án để hòa giải và tham dự phiên tòa, cho thấy ông Ph không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu xin ly hôn của bà Th đối với ông Ph là phù hợp với quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.

Về con chung: Xét thấy tính đến ngày xét xử sơ thẩm, các con của bà Th và ông Ph đã trưởng thành và đã có gia đình riêng, bà Th không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung: Bà Th và ông Ph tự thỏa thuận, bà Th không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: Bà Lê Thị Th xác định trong thời gian chung sống bà và ông Quách Văn Ph không có nợ ai cũng không ai nợ vợ chồng ông bà, bà không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Đối với ông Ph vắng mặt tại phiên tòa, ông không có ý kiến gì về con chung, tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Nếu sau này giữa các bên đương sự có phát sinh tranh chấp về con chung, tài sản chung và nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác theo quy định pháp luật.

[3] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà Th phải chịu 300.000 đồng theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì caùc leõ treân;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Các Điều 28; 35; 39; 147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự; Các Điều 53, 56, 57 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận cho bà Lê Thị Th được ly hôn với ông Quách Văn Ph.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Lê Thị Th phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, đối trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0005132 ngày 18/02/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước, bà Th nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Ông Quách Văn Ph không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Án xử sơ thẩm bà Lê Thị Th có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Quách Văn Ph có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

243
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 75/2019/HNGĐ-ST ngày 28/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:75/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;