TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN ĐỀ, TỈNH SÓC TRĂNG
BẢN ÁN 68/2022/HNGĐ-ST NGÀY 13/09/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Trong ngày 13 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số: 180/2022/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 6 năm 2022, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 61/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 05 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Kim Y; Sinh năm: 1977. Địa chỉ: ấp H, thị trấn L, huyện Tr, tỉnh Sóc Trăng (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Đào Minh Nh; Sinh năm: 1982. Địa chỉ: Địa chỉ: ấp H, thị trấn L, huyện Tr, tỉnh Sóc Trăng (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 06 tháng 5 năm 2022, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Kim Y trình bày:
Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Kim Y và ông Đào Minh Nh tự nguyện kết hôn vào năm 2011, trên tinh thần tự nguyện của ông bà, nhưng đến ngày 14/01/2015 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn L, huyện Tr, tỉnh Sóc Trăng và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 08, ngày 14/01/2015. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, đến tháng 9/2021 thì vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau. Nay bà Y xét thấy tình cảm vợ chồng giữa bà và ông Nh không còn, nên bà Y yêu cầu ly hôn với ông Nh; Về con chung: Trong quá trình chung sống, bà Y và ông Nh có 03 người con chung tên là Đào Nguyễn Phi L, sinh ngày 21/3/2012, Đào Nguyễn Phi H, sinh ngày 18/6/2013 và Đào Nguyễn Bá H, sinh ngày 30/5/2017. Hiện nay Phi L, Phi H, Bá H đang chung sống với bà Y. Bà Y yêu cầu được nuôi con chung tên là Đào Nguyễn Phi L, sinh ngày 21/3/2012;
Đào Nguyễn Phi H, sinh ngày 18/6/2013; Đào Nguyễn Bá H, sinh ngày 30/5/2017 cho đến khi thành niên, yêu cầu ông Đào Minh Nh phải cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật, mỗi con, mỗi tháng là 745.000 đồng; Về tài sản chung: Trong thời gian chung sống bà Y và ông Nh có tài sản chung, nhưng đã tự thỏa thuận xong, nên bà Y không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về nợ chung: Trong thời gian chung sống bà Y và ông Nh không có nợ chung, nên bà Y không có yêu cầu gì.
Bị đơn là ông Đào Minh Nh đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt, nên Tòa án không thể tiến hành hòa giải, ông Nh không gửi văn bản ghi ý kiến của mình cũng như không đến tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của ông Nh.
Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trần Đề phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Trong vụ án này Thẩm phán, Hội đồng xét xử, nguyên đơn đã chấp hành đúng theo các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Riêng đối với bị đơn không chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung: Về hôn nhân, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là xử cho nguyên đơn được ly hôn với bị đơn; Về con chung, đề nghị Hội đồng xét xử giao các cháu Đào Nguyễn Phi L, sinh ngày 21/3/2012; Đào Nguyễn Phi H, sinh ngày 18/6/2013; Đào Nguyễn Bá H, sinh ngày 30/5/2017 cho bà Y nuôi dưỡng đến khi thành niên, buộc ông Đào Minh Nh phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung, mỗi con, mỗi tháng là 745.000 đồng; Về tài sản chung và nợ chung, không có đề nghị gì.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa. Tòa án nhân dân huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Ông Đào Minh Nh là bị đơn trong vụ án, ông Nh đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt ông Nh.
Đối với nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim Y đã có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bà Y.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Kim Y và ông Đào Minh Nh là hôn nhân hợp pháp. Sau thời gian chung sống hạnh phúc, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng ý kiến trong cuộc sống, tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc. Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nhưng ông bà không cùng nhau bàn bạc về việc hôn nhân của ông bà nhằm tìm giải pháp để hàn gắn lại với nhau. Tại đơn khởi kiện ngày 06 tháng 5 năm 2022, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bà Y yêu cầu được ly hôn với ông Nh là hoàn toàn có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, nên cần chấp nhận yêu cầu của bà Y. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình xử cho bà Y được ly hôn với ông Nh.
[2.2] Về con chung: Trong thời gian chung sống bà Y và ông Nh có 03 người con chung tên là Đào Nguyễn Phi L, sinh ngày 21/3/2012, Đào Nguyễn Phi H, sinh ngày 18/6/2013 và Đào Nguyễn Bá H, sinh ngày 30/5/2017. Hiện nay Phi L, Phi H, bà Hổ đang chung sống với bà Y. Tại đơn khởi kiện đề ngày 06 tháng 5 năm 2022, các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bà Y yêu cầu được nuôi con chung tên là Đào Nguyễn Phi L, sinh ngày 21/3/2012; Đào Nguyễn Phi H, sinh ngày 18/6/2013; Đào Nguyễn Bá H, sinh ngày 30/5/2017 cho đến khi thành niên, yêu cầu ông Đào Minh Nh phải cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật, mỗi con, mỗi tháng là 745.000 đồng. Đối với bị đơn là ông Đào Minh Nh đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về nội dung yêu cầu của bà Y, nhưng ông Nh không có văn bản trả lời về nội dung yêu cầu của bà Y. Hội đồng xét xử xét thấy: Hiện nay, các cháu Phi L, Phi H và Bá H đang sống chung với bà Y. Đồng thời, tại biên bản ghi nguyện vọng của cháu Phi L, Phi H ngày 02/8/2022 thì cháu Phi L, Phi H có nguyện vọng sống chung với bà Y. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình giao các cháu Đào Nguyễn Phi L, sinh ngày 21/3/2012; Đào Nguyễn Phi H, sinh ngày 18/6/2013; Đào Nguyễn Bá H, sinh ngày 30/5/2017 cho bà Y nuôi dưỡng đến khi thành niên, bà Y yêu cầu ông Nh phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung, mỗi con, mỗi tháng là 745.000 đồng cho đến khi các con thành niên là hoàn toàn phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình. Vì vậy, cần xử buộc ông Đào Minh Nh phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu Đào Nguyễn Phi L, sinh ngày 21/3/2012; Đào Nguyễn Phi H, sinh ngày 18/6/2013; Đào Nguyễn Bá H, sinh ngày 30/5/2017, mỗi cháu, mỗi tháng là 745.000 đồng (Bảy trăm bốn mươi lăm nghìn đồng), do bà Nguyễn Thị Kim Y đại diện nhận tiền cấp dưỡng, thời gian cấp dưỡng kể từ ngày xét xử sơ thẩm (13/9/2022 DL) cho đến khi cháu Phi L, Phi H và Bá H thành niên, phương thức cấp dưỡng là cấp dưỡng hàng tháng. Địa điểm giao nhận tiền cấp dưỡng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con cho ông Nh, không ai được cản trở theo quy định tại khoản 3 Điều 82, khoản 2 Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Y không có yêu cầu gì, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[2.4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Y phải chịu nghĩa vụ án phí đối với vụ án hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng; Ông Nh phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm đối với nghĩa vụ cấp dưỡng là 300.000 đồng.
Ngoài ra, căn cứ vào Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, khoản 2, khoản 3 Điều 82, khoản 2 Điều 83của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 17 Luật phí và Lệ phí; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; Điều 26 của Luật Thi hành án dân sự.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim Y.
1. Về hôn nhân: Xử cho bà Nguyễn Thị Kim Y được ly hôn với ông Đào Minh Nh.
2. Về con chung: Giao các cháu Đào Nguyễn Phi L, sinh ngày 21/3/2012; Đào Nguyễn Phi H, sinh ngày 18/6/2013; Đào Nguyễn Bá H, sinh ngày 30/5/2017cho bà Y trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng cho đến khi cháu Phi L, Phi H và Bá H thành niên. Ông Đào Minh Nh phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu Đào Nguyễn Phi L, Đào Nguyễn Phi H và cháu Đào Nguyễn Bá H, mỗi cháu, mỗi tháng là 745.000 đồng (Bảy trăm bốn mươi lăm nghìn đồng), do bà Nguyễn Thị Kim Y đại diện nhận tiền cấp dưỡng, thời gian cấp dưỡng kể từ ngày xét xử sơ thẩm (13/9/2022 DL) cho đến khi cháu Phi L, Phi H và Bá H thành niên, phương thức cấp dưỡng là cấp dưỡng hàng tháng. Địa điểm giao nhận tiền cấp dưỡng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con cho ông Nh, không ai được cản trở theo quy định tại khoản 3 Điều 82, khoản 2 Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Y không có yêu cầu gì, nên không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Kim Y phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình, nhưng bà Y được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004044 ngày 20 tháng 6 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, bà Y đã nộp xong tiền án phí dân sự sơ thẩm; Ông Đào Minh Nh phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với nghĩa vụ cấp dưỡng là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).
5. Về quyền kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Kim Y và ông Đào Minh Nh có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 68/2022/HNGĐ-ST về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 68/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trần Đề - Sóc Trăng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 13/09/2022 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về