Bản án 67/2021/HNGĐ-ST ngày 23/03/2021 về ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 67/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/03/2021 VỀ LY HÔN 

Ngày 23 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 2258/2020/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2020, về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 02 năm 2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 59/2021/QĐST-HNGĐ ngày 02 tháng 3 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn : Chị Phạm Thị N, sinh năm 1993 Địa chỉ : thôn 6, xã G, huyện T, tỉnh Bình Thuận.

Địa chỉ liên lạc: Số 32/B3, ấp 3, phường A, thành phố T, tỉnh Bình Dương.

- Bị đơn Anh Nguyễn Minh P, sinh năm 1986 Địa chỉ: tổ 10, khu phố H, phường P, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

(Chị N, anh P vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn chị Phạm Thị N trình bày:

Chị và anh Nguyễn Minh P tự nguyện chung sống với nhau có đăng ký kết hôn vào năm 2014 tại UBND phường P Tân, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm, tính tình vợ chồng không hợp. Cuộc sống vợ chồng thường xuyên cãi vã dẫn đến gia đình luôn căng thẳng. Anh chị đã nhiều lần giải quyết mâu thuẫn nhưng không thành. Nguyên nhân chính là do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng chị đã nhiều lần tìm hướng giải quyết nhưng không được. Nay tình cảm của chị giành cho anh P không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị xin ly hôn với anh P.

Về con chung: Chị và anh P không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Minh P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến trình bày.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn sơ thẩm: Đảm bảo theo đúng quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết tranh chấp: Cuộc sống vợ chồng giữa chị N và anh P phát sinh mâu thuẫn không thể hàn gắn, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị N. Chị N trình bày không có con chung, không có không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản chung chị N trình bày tự thỏa thuận, nợ chung chị N trình bày không có nên không xem xét giải quyết.

Về án phí: Chị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo qui định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Phạm Thị N khởi kiện về việc “Ly hôn” đối với anh Nguyễn Minh P hiện đang trú tại: tổ 10, khu phố Hương P, phường P Tân, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa.

[2] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng cho anh P đầy đủ, tuy nhiên anh P vắng mặt không có lý do chính đáng, nên Tòa án xử vắng mặt theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, chị N có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Tòa án xử vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị N và anh P tự nguyện chung sống và có đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2014 tại UBND phường P Tân, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ vào Điều 9 và Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 nên xác định là hôn nhân hợp pháp.

Theo xác minh tại địa phương, xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa chị N và anh P có xảy ra hay không thì địa phương không nắm được vì chị N và anh P không yêu cầu giải quyết.

Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Toà án đã nhiều lần triệu tập anh P đến Toà để làm việc, dự phiên họp về Tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải để hai anh chị có điều kiện gặp gỡ thỏa thuận, đoàn tụ nhưng anh P không đến. Điều này chứng tỏ chị N và anh P không còn yêu thương, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau trong cuộc sống. Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa chị N và anh P là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì đây là căn cứ để Tòa án cho ly hôn. Vì vậy, cần chấp nhận cho chị N được ly hôn với anh P.

[3] Về con chung: Chị N và anh P không có con chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Theo chị N trình bày tài sản chung tự thỏa thuận, nợ chung không có. Tuy nhiên, do anh P vắng mặt tại phiên tòa, không có lời khai nên không có cơ sở để xem xét giải quyết. Do vậy, cần tách ra để giải quyết bằng vụ án khác khi các bên đương sự có yêu cầu.

[5] Về án phí: Chị Phạm Thị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn.

[6] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Khoản 1 Điều 28, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Áp dụng các Điều 9 và Điều 11 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 57 và Điều 131 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc: “Ly hôn” của nguyên đơn chị Phạm Thị N. Chị Phạm Thị N được ly hôn với anh Nguyễn Minh P.

2. Về con chung: Không có con chung.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra xem xét, giải quyết.

4. Về án phí: Chị Phạm Thị N phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn và được khấu trừ vào số tiền 300.000đồng tạm ứng án phí mà chị N đã nộp theo phiếu thu số 0007052 ngày 20/10/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa. Chị N đã nộp xong án phí.

Chị Phạm Thị N và anh Nguyễn Minh P có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 67/2021/HNGĐ-ST ngày 23/03/2021 về ly hôn 

Số hiệu:67/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;