Bản án 65/2019/HNGĐ-ST ngày 18/06/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 65/2019/HNGĐ-ST NGÀY 18/06/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 6 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho,tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 223/2019/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 04 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 70/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 05 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Hùng C, sinh năm: 1981;

Địa chỉ: Số B, đường T, Phường B, Tp M, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Chị Lưu Thị Thu T, sinh năm: 1985;

Địa chỉ: Số B, đường T, Phường B, Tp M, tỉnh Tiền Giang. Tạm trú: số C, ấp H, xã K, Tp M, tỉnh Tiền Giang.

(Có mặt anh Cg, vắng mặt chị T)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 26/3/2019 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Nguyễn Hùng C trình bày: Anh và chị Lưu Thị Thu T kết hôn năm 2005, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, TP M, tỉnh Tiền Giang vào ngày 06/12/2005. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2010 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do chị T có quan hệ tình cảm với người đàn ông khác. Anh C đã nhiều lần khuyên can nhưng chị T không thay đồi. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:

Về quan hệ hôn nhân: Yêu cầu được ly hôn với chị Lưu Thị Thu T.

Về con chung: Có 02 con chung là Nguyễn Hùng T sinh ngày 18/10/2006 và Nguyễn Tường V, sinh ngày 01/7/2008. Anh C yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn chị Lưu Thị Thu T đã được Toà án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên toà nhưng vẫn không có ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện của anh C.

* Tại phiên tòa, anh Nguyễn Hùng C vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký tòa án, Hội đồng xét xử và các đương sự từ khi thụ lý vụ án cho đến thời điểm Hội đồng xét xử chuẩn bị nghị án đều đúng theo trình tự do Bộ luật tố tụng quy định.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đại diện Viện kiểm sát cho rằng yêu cầu khởi kiện của anh C là có căn cứ. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho anh C được ly hôn với chị T, về con chung giao cháu Nguyễn Hùng T sinh ngày 18/10/2006 và Nguyễn Tường V, sinh ngày 01/7/2008 cho anh C trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, về tài sản chung, nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi thẩm tra xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nghe lời trình bày và phát biểu tranh luận của đương sự, ý kiến đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Hùng C và chị Lưu Thị Thu T kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 101, quyển số 01/2005, ngày 06/12/2005. Ngày 26/3/2019 anh C khởi kiện yêu cầu được ly hôn với chị T đây là tranh chấp ly hôn được quy định tại Điều 85 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Hình thức và nội dung đơn khởi kiện đúng quy định tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho.

Bị đơn chị Lưu Thị Thu T đã được Tòa án tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng không có mặt để dự phiên tòa mà không có lý do. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị T theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Hùng C và chị Lưu Thị Thu T được Ủy ban nhân dân xã K, thành phố M, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo đúng quy định pháp luật, xác định hôn nhân của anh C và chị T là hôn nhân hợp pháp. Thời gian đầu vợ chồng anh chị chung sống hạnh phúc. Đến năm 2010 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do chị T có quan hệ tình cảm với người đàn ông khác. Anh C đã nhiều lần khuyên can, có gắng níu giữ hạnh phúc gia đình, nhưng chị T vẫn không thay đổi. Anh chị đã sống ly thân với nhau từ đầu năm 2017 đến nay.

Xét thấy, từ khi thụ lý vụ án cho đến phiên tòa xét xử hôm nay, Tòa án đã triệu tập chị T đến để tham dự phiên toà, nhưng chị T vắng mặt không có lý do, nên không đưa ra được một biện pháp cụ thể nào để hàn gắn lại mối quan hệ vợ chồng. Việc chị T không đến dự phiên toà là mặc nhiên từ bỏ cơ hội để vợ chồng đoàn tụ với nhau. Hiện tại anh C trình bày không còn tình cảm, không muốn tiếp tục chung sống đời sống vợ chồng với chị T nên đã nộp đơn ly hôn và tại phiên tòa vẫn cương quyết ly hôn, cho thấy đời sống vợ chồng giữa anh C và chị T đã mâu thuẩn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh C theo quy định tại Điều 89, Điều 91 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.

Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân anh chị có 02 con chung là cháu Nguyễn Hùng T sinh ngày 18/10/2006 và Nguyễn Tường V, sinh ngày 01/7/2008. Tại phiên tòa, anh C vẫn giữ nguyên yêu cầu giao 02 con chung là cháu T và cháu V cho anh được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Căn cứ biên bản xác minh ngày 17/4/2019 của Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho thể hiện cháu T vàcháu V hiện nay đang sống chung với anh C. Bản tự khai ngày 26/3/2019 của cháu T và cháu V cũng thể hiện nguyện vọng sống chung với anh C. Do đó, yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung khi ly hôn của anh C là phù hợp với quy định tại Điều 92 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Chị T không phải cấp dưỡng nuôi con do anh C không có yêu cầu. Chị T có quyền đến thăm và chăm sóc con chung, không ai được cản trở chị T thực hiện quyền này.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đề nghị của Đại diện viện kiểm sát nhân dân thành phố Mỹ Tho là có cơ sở và phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận.

[3] Về án phí: Anh C phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ các Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ các Điều 9, 11, 85, 87, 89, 92, 93, 94 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Hùng C.

- Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Hùng C được ly hôn với chị Lưu Thị Thu T;

- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Hùng T, sinh ngày 18/10/2006 và Nguyễn Tường V, sinh ngày 01/7/2008 cho anh Nguyễn Hùng C trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng. Chị Lưu Thị Thu T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, chị T có quyền thăm nom con, không ai được cản trở chị T thực hiện quyền này.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định tại Điều 93 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.

2. Về án phí: Anh Nguyễn Hùng C phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Anh C đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0014029 ngày 03/4/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho, nên xem như đã nộp xong án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Anh Nguyễn Hùng C có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị Lưu Thị Thu T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 65/2019/HNGĐ-ST ngày 18/06/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:65/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;