TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH - BẾN TRE
BẢN ÁN 64/2017/HNGĐ-ST NGÀY 22/11/2017 VỀ HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
Ngày 19/10/2017 về việc hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 66/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 11 năm 2017 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Phan Thị T, sinh năm 1973 (Có mặt).
Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Bến Tre. Nơi ở hiện tại: ấp D, xã E, huyện C, tỉnh Bến Tre.
Bị đơn: Anh Cao Minh H, sinh năm 1970 (Có mặt).
Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Bến Tre.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ly hôn ngày 15/9/2017 và những lời khai tiếp theo cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn chị Phan Thị T trình bày:
Chị và anh Cao Minh H tự nguyện kết hôn vào năm 1994 trên cơ sở tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời gian anh chị sống chung với nhau được hạnh phúc khoảng 18 năm. Từ năm 2012 đến nay thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tính tình không phù hợp nên anh chị đã sống ly thân hơn 4 tháng nay. Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn chị yêu cầu chấm dứt quan hệ vợ chồng với anh H.
Về con chung: Có 02 con chung tên là Cao Minh N, sinh ngày 09/12/1995 và Cao Hoài T1, sinh ngày 11/5/2000. Hiện tại Cao Minh N đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án xem xét. Sau khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi Cao Hoài T1 và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Hai bên tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
Theo bản tự khai, biên bản hòa giải, bị đơn anh Cao Minh H trình bày:
Về hôn nhân: Anh thống nhất với lời trình bày của chị T về thời gian kết hôn và thời gian hai vợ chồng xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Anh và chị T đã sống ly thân hơn 4 tháng nay. Nay chị T yêu cầu chấm dứt quan hệ vợ chồng anh cũng đồng ý.
Về con chung: Có 02 con chung tên là Cao Minh N, sinh ngày 09/12/1995 và Cao Hoài T1, sinh ngày 11/5/2000. Sau khi ly hôn anh đồng ý để chị T nuôi Cao Hoài T1, anh không phải cấp dưỡng nuôi con. Đối với Cao Minh N đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án xem xét.
Về tài sản chung: Hai bên tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Anh Cao Minh H là bị đơn trong vụ án có đăng ký hộ khẩu thường trú và hiện đang cư trú tại địa chỉ ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Bến Tre. Căn cứ vào điểm a, khoản 1, Điều 35 và điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
[2] Về quan hệ tranh chấp: Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và nội dung vụ án, Tòa án xác định quan hệ tranh chấp là "Hôn nhân gia đình" theo quy định tại khoản 8, Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phan Thị T và anh Cao Minh H tự nguyện xây dựng gia đình vào năm 1994 nhưng không có đăng ký hết hôn. Qúa trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc. Năm 2012 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không phù hợp. Nay anh chị thừa nhận tình cảm không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh chị đồng ý thuận tình ly hôn. Tuy nhiên, hôn nhân của anh chị được xác lập từ năm 1994 sau ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực pháp luật. Anh chị không đang ký kết hôn là vi phạm vào Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Căn cứ vào điểm b, khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH 10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội khóa 10 để tuyên bố không công nhận chị Phan Thị T và anh Cao Minh H là quan hệ vợ chồng.
[4] Về con chung: Có 02 con chung tên là Cao Minh N, sinh ngày 09/12/1995 và Cao Hoài T1, sinh ngày 11/5/2000. Hiện Cao Minh N đã trưởng thành nên chị T, anh H không yêu cầu Tòa án xem xét. Chị T yêu cầu được quyền tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng cháu T1 và không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con.
Hội đồng xét xử xét thấy, việc giao con cho ai trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cần phải xem xét mọi mặt về quyền lợi của con chung. Hiện tại cháu T1 đang sống với chị T, có cuộc sống học tập và sinh hoạt ổn định. Hơn nữa, tại biên bản hỏi ý kiến ngày 07/11/2017 thì cháu T1 có nguyện vọng được tiếp tục sống với mẹ là chị Phan Thị T. Vì vậy, Hội đồng xét xử quyết định giao cho chị T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung là Cao Hoài T1, sinh ngày 11/5/2000 sẽ đảm bảo quyền và lợi ích mọi mặt cho con chung là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình. Sau khi ly hôn, anh Cao Minh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Ghi nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con.
[5] Về tài sản chung: Hai bên tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[6] Về nợ chung: Hai bên khai không có nên Hội đồng xét xử không xét đến.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các Điều 8, 9, 14, 15, 16, 53, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147, 220, 227, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Nghị quyết số 35/2000/QH 10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội khóa X; Nghị quyết 326 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận chị Phan Thị T và anh Cao Minh H là quan hệ vợ chồng.
2. Về con chung: Chị Phan Thị T được quyền tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung là Cao Hoài T1, sinh ngày 11/5/2000. Ghi nhận sự tự nguyện của chị T không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con. Hiện tại Cao Minh N, sinh ngày 09/12/1995 đã trưởng thành nên chị T, anh H không yêu cầu Tòa án xem xét
Sau khi ly hôn, anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung sau này, một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung: Hai bên tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về nợ chung: Hai bên khai không có nên Tòa án không xem xét giải quyết.
5. Về án phí Hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn chị Phan Thị T phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0012665 ngày 17/10/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Bến Tre. Chị T đã nộp đủ án phí.
Chị Phan Thị T và anh Cao Minh H có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bản án 64/2017/HNGĐ-ST ngày 22/11/2017 về hôn nhân và gia đình
Số hiệu: | 64/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Bến Tre |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/11/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về